Luận văn - kế toán tiền lương tại công ty xuất nhập khẩu Hải Dương - Pdf 68

ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

1
PHẦN MỘT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NVL - CCDC TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL - CCDC
TRONG DNSX
1- Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a- Khái niệm nguyên vật liệu: Vật liệu là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc do doanh nghiệp chế biến cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD của
Doanh nghiệp.
b- Khái niệm công cụ dụng cụ: CCDC là những tư liệu lao độ
ng không có đủ
các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định để được coi là TSCĐ,
vì vậy CCDC được quản lý và kế toán như các loại vật liệu.
2 - Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a - Nguyên vật liệu:
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản
xuất đó, vật liệu bị tiêu hao mòn toàn bộ
hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu
để cấu thành thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất giá trị của vật liệu sẽ được tính hết
một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Do đặc điểm này mà vật liệu được xếp vào
loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
b - Công c

nghiệp.
Có thể khẳng định lại rằng NVL, CCDC đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức công tác hạch toán NVL,
CCDC là không thể thiếu ở bất kỳ doanh nghiệp nào.
4 - Nguyên tắc kế toán NVL, CCDC: Đảm bảo 5 nguyên tắc
- Theo quy định hiện nay, doanh nghiệp chỉ được lựa chọn áp dụng 1 trong 2
phương pháp: KKTX hoặc KKĐK trong quá trình kế toán các loại vật tư, thành
phẩm, hàng hoá, các loại hàng tồn kho.
- Kế toán nhập xuất tồn kho VL và CCDC phải phản ánh theo giá thực tế hoặc
còn gọi là giá gốc, là loại giá phản ánh đầy đủ các khoản tiền mà doanh nghiệp
phải trả trong quá trình thu mua NVL, CCDC. Đây là một loại giá có giá trị
về mặt
thanh quyết toán.
- Kế toán VL và CCDC phải đồng thời kế toán chi tiết cả về mặt hiện vật và
giá trị. Kế toán phải theo dõi chi tiết VL và CCDC theo từng kho, từng loại. Việc
bố trí, sắp xếp VL & CCDC trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo
quản, thực hiện cho công việc hập xuất và theo dõi kiểm tra. mặt khác phải xây
dựng định mức dự trữ, xác định rõ thời h
ạn dự trữ tối thiểu, tối đa để phòng ngừa,
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

3
trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn.
Cùng với việc xây dựng định mức dự trữ kế toán phải xây dựng định mức tiêu hao
VL & CCDC cho từng chi tiết, bộ phận quản lý.

nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

4
- Nhờ có công tỏc hạch toán VL, CCDC mà doanh nghiệp biết được tình hình
sử dụng VL, CCDC rồi từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
- Hạch toán VL, CCDC cung cấp những thông tin hữu ích, giúp cho doanh
nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản
xuất.
6 - Phân loại VL-CCDC:
a - Phân loại vật liệu:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp cụ thể mà VL trong các doanh nghiệp có sự
phân chia khác nhau theo từng tiêu thức nh
ất định.
Nhìn chung vật liệu dược chia thành các loại sau:
* Vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mới như sắt, thép trong công
nghiệp cơ khí, bông trong công nghiệp kéo sợi, gạch, ngói, xi măng trong công
nghiệp xây dựng cơ bản, hạt giống, phân bón trong nông nghiệp... bán thành phẩm
mua ngoài kế toán cũng phản ánh vào NVL.
* Vật liệu phụ
: Cũng là đối tượng lao động nhưng VL phụ không phải là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới. VLP có vai trò phụ trong quá trình
SXKD, được tiến hành bình thường phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ quản lý
như dầu mỡ bôi trơn, máy móc trong sản xuất công nghiệp, thuốc trừ sâu, thuốc kích
thớch sinh trưởng trong sản xuất nông nghiệp.
* Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượ

- Nhữ
ng dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên
dùng để làm việc.
- Các lán trại tạm thời, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp chuyên
dùng cho sản xuất, các ngành XDCB.
7- Đánh giá NVL, CCDC:
Tính giá NVL, CCDC thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL,
CCDC. Theo quy định VL, CCDC được tính theo giá gốc (giá thực tế). Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà trong
giá thực tế có thuế hoặc không có thuế
.
a- Đánh giá NVL, CCDC theo giá thực tế:
Giá thực tế là giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh
các khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp để tạo ra VL, CCDC đó.
a1- Giá thực tế VL, CCDC nhập kho:
Giá thực tế của VL, CCDC được xác định theo từng nguồn nhập.
* Với VL, CCDC mua ngoài.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

6

Giá thực tế của
VL, CCDC
=
Giá mua ghi

Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, của yêu cầu quản
lý và trình độ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp
sau:
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế VL xuất dùng được tính theo công thức:
Giá thực tế VL
xuất dùng
=
Số lượng VL
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
- C1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: =
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

7
liệu nhập trong kỳ
Giá đơn vị
BQ

Giá đơn vị BQ
sau mỗi lần nhập=
Số lượng tồn kho trước khi nhập + Số lượng của lần
nhập đó
Theo phương pháp này, cứ sau mỗi lần nhập kho ta lại tính lại giá đơn vị bình
quân, giá đơn vị xuất kho là giá đơn vị bình quân của lần nhập ngay trước đó.
→ Ưu, nhược điểm của cách tính này:
+ Ưu: Phương pháp này vừa chính xác, vừa cập nhật.
+ Nhược: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

8
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FiFo).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số VL vào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thược tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của VL mua trước
sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị VL
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số VL mua vào sau cùng. Phương pháp này
thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LiFo).
Theo phương pháp này, VL được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh).

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

9
thuật" của kế toán, nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng
loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch
toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương
pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ở trên.
Trên đây là các phương pháp tính giá VL, CCDC xuất dùng, mỗi phương
pháp đều có nội dung, ưu, nhược điể
m và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động SXKD của mình, khả năng trình
độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý mà vận dụng thích hợp. Việc áp
dụng phương pháp tính giá xuất thực tế của hàng hoá ở mỗi doanh nghiệp phải tôn
trọng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán tức là dùng phương pháp nào thì phải
th
ống nhất với phương pháp đó trong kỳ kế toán và nếu có thay đổi phải giải thích
rõ ràng.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

10
II- KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL, CCDC
1- Chứng từ kế toán, sổ sách kế toán chi tiết NVL, CCDC:
a- Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành như phiếu nhập kho, phiếu xuất

nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

11
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 05-VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối cùng (Mẫu 07-VT).
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng
chứng từ kế toán cho phù hợp.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập k
ịp thời,
chính xác, đúng quy định về kiểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Người lập
chứg từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Việc luân
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể để đảm bảo ghi chép kịp thời và đầy đủ.
b- Sổ sách kế toán:
Tại mỗi doanh nghiệp các phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC là khác
nhau. Tuỳ
thuộc vào phương pháp sử dụng, họ dùng các sổ (thẻ) kế toán sao cho
phù hợp.
Một số sổ kế toán thường được sử dụng:
- Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT): được sử dụng để theo dõi số lượng nhập -
xuất - tồn của từng thứ NVL, CCDC theo từng kho. Thẻ kho do Phòng kế toán
lập và ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính... sau đó giao cho thủ
kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn NVL, CCDC về m
ặt giá trị và số
lượng.
- Sổ kế toán chi tiết, sổ số dư, sổ đối chiếu luân chuyển: Được sử dụng để
hạch toán tình hình biến động VL, CCDC cả về mặt giá trị và mặt số lượng ở

Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xu
ất, việc hạch toán chi tiết VL, CCDC
giữa kho và Phòng kế toán của doanh nghiệp có thể thực hiện 1 trong 3 phương
pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
a- Phương pháp thẻ song song:
* Nội dung:
- Tại kho: Việc hạch toán chi tiết NVL, CCDC đều được thực hiện trọn vẹn
trên thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại NVL, CCDC.
Căn cứ vào số lượ
ng chứng từ nhập, xuất kho VL, CCDC thủ kho ghi số
lượng thực nhập và thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng sau mỗi nghiệp vụ nhập,
xuất thủ kho phải tiến hành tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp chứng từ, tính ra số lượng
tồn kho và ghi vào thẻ kho một cách cẩn thận.
Định kỳ căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho tiến hành lập bảng kê
nhập - xuất - t
ồn NVL, CCDC.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

13
- Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kho, kế toán chi tiết VL, CCDC
cho từng danh điểm vật liệu tư, vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ (sổ)
này có nội dung tương tự như thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị hàng ngày


Số chi tiết NVL,
CCDC

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn kho VL-
CCDC

Thẻ kho
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

14
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ xuất nhập
kho từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó
thực hiện tập hợp các chứng từ nhập xuất theo từng thứ hàng hoá. Sổ đối
chiếu luân chuyển được kế toán dùng mở cho cả
năm và được ghi một lần vào
cuối mỗi tháng. Sổ được dùng để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từnng thứ hàng vật tư, hàng hoá thuộc từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu thành tiền, trong cả tháng của hàng nhập, xuất, tồn kho. Mỗi
thứ vật tư, hàng hoá được ghi 1 dòng trên sổ kế toán. Sau khi hoàn thành

Bảng kê xuất

Sổ đối chiếu luân
chuyển
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

15
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL,
CCDC về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng trên thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm vật tư. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập
hợp tất cả các chứng từ nhập xuất rồi phân loại theo từng nhóm NVL, CCDC theo
quy định.
Sau khi phân loại thì lập phiếu giao nhận chứng từ
. Phiếu này được lập cho
từng loại phiếu: Phiếu nhập riêng, phiếu xuất riêng. Khi đã lập xong phiếu giao
nhận chứng từ, thủ kho nộp lại cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất VL,
CCDC.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho kiểm tra, ghi số lượng NVL, CCDC
tồn của từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được mở cho từ
ng kho và
dùng cho cả năm trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ.
Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Nhân
viên kế toán NVL, CCDC phụ trách kho thì phải thường xuyên hoặc định kỳ xuống
kho hướng dẫn hoặc kiểm tra việc ghi chép thẻ và thu nhận chứng từ rồi ký tên vào
phiếu giao nhận chứng từ.

được khối lượng ghi chép của kế toán → công việc được tiến hành đều đặn trong
tháng.
- Nhược điểm: Kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị cho nên muốn biết tình hình
tăng giảm vật tư thì xem ở tại kho, khó khăn cho việc kiểm tra giữa kho và phòng
kế toán hoặc nế
u có sai sót thì rất khó kiểm tra.
→ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại VL,
CCDC, khối lượng vật tư hàng hoá nhập, xuất nhiều, trình độ chuyên môn của kế toán
trong doanh nghiệp cao, doanh nghiệp xây dựng được giá hạch toán vật tư.
Ghi chú: → Ghi hàng ngày.
⇒ Ghi cuối tháng.
( ): Đối chiếu kiểm tra.
III - KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC:
1- phương pháp kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
(Áp dụng trong các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ
).
a - Tài khoản sử dụng:
* TK 151: "Hàng mua đang đi đường"
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại VL, CCDC , hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
cuối tháng hàng chưa về nhập kho.

Phiếu nhập
Bảng kê
nhập

Bảng kê luỹ
nhập
Sổ số dư

giảm của các loại nguyên VL, theo giá thực tế.
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL, tăng trong kỳ (mua ngoài, tự gia
công chế biến, nhận vốn góp...).
+ Bên có: Phản ánh giá trị thực tế của NVL giảm trong kỳ (xuất dùng, xuất
bán, xuất góp liên doanh, thiếu hụt...).
+ Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL tồn kho.
- Tài khoản này có thể mở được chi tiế
t cho từng loại, từng nhóm của VL tuỳ
theo yêu cầu quản lý và phương tiện kế toán của doang nghiệp.
* TK 153 "Công cụ, dụng cụ".
Tài khoản nàu được dùng để phản ánh theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng,
giảm của các loại CCDC.
- Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của
CCDC trong kỳ (mua, phát hiện thừa...)
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị thực t
ế của CCDC
trong kỳ (xuất dùng, phát hiện thừa...).
* Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của CCDC tồn kho.
* Ngoài ta để kế toán VL, CCDC kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
khác như: 111, 112, 133, 1331, 141, 222, 621.
b - Phương pháp kế toán:
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11


chưa về".
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

19
- Nếu trong kỳ kế toán hoá đơn về, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho kế
toán phản ánh bình thường.
Nợ TK 151, 152: Giá chưa thuế.
Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan 111, 112, 331 tổng giá thanh toán.
- Nếu đến cuối kỳ kế toán hoá đơn vẫn chưa về, kế toán phải ghi theo giá tạm tính.
Nợ TK 152, 153: Giá tạm tính.
Có TK 111, 112, 331: Giá tạm tính.
- Sang kỳ kế toán sau khi hoá dơn về căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho,
kế toán sẽ điều chỉnh giá thực tế theo 3 cách theo quy định.
4 - Hàng nhập thiếu so với hoá đơn:
Kế toán chỉ ghi tăng VL, CCDC theo giá trị hàng thực tế nhập, số thuế căn cứ
vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán biết và ghi sổ như sau:
- Khi nhập kho, kế toán phản ánh:
Nợ TK 152, 153: Số thực tế nhập chưa có VAT.
Nợ TK 138 (1): Số thiếu chưa VAT.
Nợ TK 133 (10): VAT theo hoá đơn.
Có TK 111, 112, 331.
- Khi xử lý:
+ N
ếu bên bán giao tiếp số hàng còn thiếu, kế toán phản ánh:

+ Khi xử lý:
+ Trả lại cho người bán:
Nợ TK 338 (1): Giá trị thừa chưa VAT.
Có TK 152, 153: Giá trị thừa chưa VAT.
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 (1): Giá trị thừa chưa VAT
Nợ TK 133 (1): VAT của số hàng thừa
Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa.
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân:
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

21
Nợ TK 338 (1), 152, 153: Giá trị thừa chưa có thuế.
Có TK 711: Số hàng thừa không rõ nguyên nhân.
- Nếu nhập theo số hoá đơn
+ Khi nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153: Giá chưa thuế.
Nợ TK 133 (1): VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
+ Số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi: Nợ TK 002: Số thừa.
+ Khi xử lý, kế toán ghi: Có TK 002.
Đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể kế toán phản ánh như sau:
+ Nếu đồng ý mua tiế
p số thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153: Số thừa chưa VAT.

Có TK 152, 153: Hàng mua trả lại theo giá chưa thuế.
Có TK 133.
* Trường hợp 2: Tăng CCDC, NVL do mua ngoài (mua ngoài nước).
- BT1: Nợ TK 152, 153.
Có TK 333 (3): Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 111, 112, 331.
- BT2: Nợ TK 133 (1): VAT đầu vào được khấu trừ của hàng nhập.
Có TK 333 (1): VAT đầu ra của hàng nhập khẩu.
(Còn các nghiệp vụ khác phản ánh tương tự như mua trong nước).
* Trường hợp 3: Tăng VL, CCDC do được cấ
p, nhận vốn góp liên doanh,
được biếu tặng kế toán phản ánh:
Nợ TK 152, 153: Trị giá nhận về.
Có 411: Trị giá nhận về.
* Trường hợp 4: Tăng VL, CCDC rồi nhận lại vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153.
Có TK 222, 128.
* Trường hợp 5: Tăng VL, CCDC do doanh nghiệp tự chế hoặc thuê ngoài gia
công, chế biến.
Nợ TK 152, 153: Giá thành sản xuất thực tế.
Có TK 514: NVL, CCDC thuê ngoài hoặc tự gia công, chế biến nhập kho.
* Trường hợp 6: Tă
ng VL, ĐCD do xuất dùng không hết nhập lại kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 152, 153: Giá trị thực tế nhập kho
Có TK 621: Giá trị thực tế nhập kho.
* Trường hợp 7: VL, CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê.
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệp

- Xuất góp vốn liên doanh:
Căn cứ vào giá gốc (giá thực tế) của VL xuất góp vốn và giá trị vốn góp được
liên doanh chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá thưc tế và giá trị vốn góp sẽ đượ
c
phản ánh vào TK 412 "Chênh lệch đánh giá lại tài sản". (Nếu giá vốn lớn hơn giá
trị vốn góp thì ghi nợ TK 412, nếu giá vốn nhỏ hơn giá trị vốn góp thì ghi có TK
412 (phần chênh lệch).
ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN
Luận văn tốt
nghiệpNGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11

24
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch.
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn liên doanh.
- Xuất VL để cho vay tạm thời, kế toán phản ánh:
Nợ TK 138 (8): Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời.
Nợ TK 136 (8): Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 152: Giá thực tế VL cho vay.
- Xuất thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán phản ánh:
Nợ TK 154: Giá thực tế
VL xuất chế biến.
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế VL xuất.
- Xuất nguyên VL dùng để biếu tặng hoặc trả lại ngân sách, trả lại cho các bên
tham gia liên doanh, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 411: Giá thực tế VL xuất dùng.

đích thay thế, bổ sung một phầ
n CCDC cho sản xuất thì toàn bộ giá trị xuất dùng
tính hết vào chi phí trong kỳ (còn gọi là phân bổ 1 lần hay 100% giá trị).
Nợ TK 627 (3): (Chi tiết phân xưởng): Xuất dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 641 (3): Xuất dùng phục vụ cho tiêu thụ.
Nợ TK 642 (3): Xuất dùng phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 153 (1): Toàn bộ giá trị xuất dùng.
- Trường hợp xuất dùng CCDC có giá trị tương đối cao, quy mô tương đối
lớn nếu áp dụng phương pháp phân bổ một lần như
trên sẽ làm cho chi phí kinh
doanh đột biến tăng lên thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ 2 lần (còn gọi là
phân bổ 50% giá trị). Theo phương pháp này khi xuất dùng kế toán phải phản ánh
các bút toán say:
+ BT1: Phản ánh toàn bộ số CCDC xuất dùng, kế toán phản ánh.
Nợ TK 142, 242: Toàn bộ giá trị CCDC xuất kho.
Có TK 153 (1): Toàn bộ giá trị CCDC xuất kho.
+ BT2: Đồng thời phản ánh 50% giá trị phân bổ lần 1.
Nợ TK 627, 641, 642... 50% giá trị xuất dùng.
Có TK 142, 242: 50% giá trị xuất dùng.
Khi công cụ dụng cụ báo hỏng, m
ất hoặc hết thời hạn sử dụng, kế toán sẽ tiến
hành phân bổ lần 2 hoặc tiến hành phân bổ 50% giá trị còn lại.
Nợ TK 627, 641, 642: Số phân bổ lốt (bằng giá trị còn lại - số bồi thường).
Nợ TK 111, 138, 334: Số thu hồi hoặc bắt bồi thường.
Có TK 142, 242: Giá trị còn lại (50% giá trị xuất dùng).

Trích đoạn Phương pháp kế toán: Các hình thức ghi số kế toán: Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD của Công ty: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status