(Luận văn thạc sĩ) thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm - Pdf 70

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHƯƠNG THẢO

Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thm

luận văn thạc sĩ LUT

Hà nội 2006


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHƯƠNG THẢO

Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thm
Mó s

: 60.38.30

luận văn thạc sĩ LUT

Ngi hng dn khoa học: TS. Đinh Trung Tụng

Hµ néi - 2006


LỜI CAM ĐOAN


phiên toà sơ thẩm.
1.3 Các nguyên tắc cơ bản của Thủ tục xét xử vụ án dân sự tại
phiên toà sơ thẩm.
1.3.1 Nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ
án dân sự.
1.3.2 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét
xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
1.3.3 Nguyên tắc Toà án xét xử tập thể.

Trang


1.3.4 Nguyên tắc xét xử công khai
1.3.5 Nguyên tắc bảo đảm sự vô tƣ của những ngƣời tiến
hành hoặc tham gia tố tụng dân sự.
1.3.6 Nguyên tắc thực hiện hai cấp xét xử.
1.4 Quá trình hình thành và sự phát triển các quy định pháp
luật về Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm từ năm
1945 đến nay.
1.4.1 Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1960.
1.4.2 Giai đoạn sau năm 1960 đến năm 1989.
1.4.3 Giai đoạn từ sau năm 1989 đến năm 2005.
1.4.4 Giai đoạn từ năm 2005 đến nay.

Chƣơng 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
THỦ TỤC XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ TẠI PHIÊN TOÀ SƠ
THẨM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÁC TAND Ở THÀNH PHỐ
HÀ NỘI.

2.1 Vấn đề chuẩn bị cho việc xét xử.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thống kê cụ thể số liệu xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự tại
TAND thành phố Hà Nội trong thời gian trƣớc và sau khi BLTTDS
có hiệu lực thi hành.


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
HĐXX

Hội đồng xét xử

HĐTP

Hội đồng Thẩm phán

NxB

Nhà xuất bản

PLTTGQCVADS Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
PLTTGQCTCLĐ Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động
PLTTGQCVAKT Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
TAND

Toà án nhân dân


l-ợc cải cách t- pháp đến năm 2020 đề cập đến chính là những điểm bất cập trong
các thủ tục tố tụng. ViƯc ban hµnh mét thđ tơc tè tơng thèng nhÊt, ổn định phù hợp
với tình hình kinh tế xà hội trong thời gian tr-ớc mắt cũng nh- trong t-ơng lai là
mấu chốt của cải cách thủ tục tố tụng ở Việt Nam. BLTTDS năm 2004 ra đời đà thể
hiện đ-ợc quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng và củng cố
Nhà n-ớc pháp quyền Việt Nam XHCN.
Cho đến nay, mặc dù đã có BLTTDS thống nhất quy định trình tự giải quyết
các vụ án dân sự (theo nghĩa rộng, bao gồm cả việc giải quyết các vụ án dân sự,
hơn nhân và gia đình, kinh doanh thƣơng mại, lao động trƣớc đây), trong đó các


quy định về Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm đã đáp ứng đƣợc
tƣơng đối rõ ràng về yêu cầu cải cách tƣ pháp, đặc biệt là thể hiện một bƣớc trong
hoạt động tranh tụng tại phiên tồ. Song các quy định đó còn tƣơng đối mới, một số
quy định chƣa rõ ràng nên việc áp dụng còn nhiều quan điểm khác nhau, văn bản
hƣớng dẫn thi hành của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chƣa đầy đủ và nhiều vấn
đề liên quan đến xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự chƣa đƣợc nghiên cứu. Do vậy,
tiễn xét xử của Tồ án đã có khơng ít các bản án của Toà án cấp dƣới đã bị Toà án
cấp trên huỷ do vi phạm các thủ tục tố tụng.
Mặt khác, trong hoạt động xét xử của Toà án, vẫn tồn tại khơng ít trƣờng hợp
có ngƣời coi nhẹ cơng tác phiên toà, cho rằng xét xử ở phiên toà chỉ là việc “cơng
khai hố” hay “hợp pháp hố” một chủ trƣơng xét xử mà Toà án đã dự kiến, Thẩm
phán xây dựng hồ sơ và đã có dự kiến trƣớc về đƣờng lối xét xử nên tại phiên tồ
khó có sự kiện gì mới. Tƣ tƣởng sai lầm này cịn có phần coi nhẹ vai trò của HTND,
coi nhẹ việc xét xử tập thể.
Việc nghiên cứu về trình tự thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án dân sự nhằm hoàn
thiện pháp luật và thấy rõ đƣợc vai trò quan trọng của việc xét xử vụ án, từ đó nâng
cao hoạt động cải cách tƣ pháp, nâng cao hoạt động tranh tụng cơng khai tại phiên
tồ là một trong những u cầu cấp bách nhất của pháp luật tố tụng dân sự hiện nay.
Với ý nghĩa trên, tôi lựa chọn đề tài “Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại

“Vai trò của Ngƣời giám định trong điều kiện mở rộng tranh tụng đối với giải quyết
vụ việc dân sự” của tác giả Ngô Tiến Quý đăng trên tạp chí TAND số 7 năm 2004;
“Nhập, tách vụ án dân sự- một vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Trần Anh
Tuấn đăng trên tạp chí TAND số 2 năm 2005; “Một số ý kiến về phƣơng pháp viết
bản án lao động sơ thẩm” của tác giả Đào Thị Hằng đăng trên tạp chí TAND số 4


năm 2005; “Một số quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự” của tác giả
Tƣởng Duy Lƣợng đăng trên tạp chí TAND số 6 năm 2005; “Ngƣời tham gia tố
tụng dân sự” của tác giả Nguyễn Việt Cƣờng đăng trên tạp chí TAND số 8 năm
2005; “Về cách thức ban hành bản án” của tác giả Lê Thị Hiền đăng trên tạp chí
TAND số 11 năm 2005.
Cũng đã có tác giả chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ nhƣ: “Thủ tục xét xử
các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm” của tác giả Ngô Thị Minh Ngọc năm 2000.
Tuy nhiên, từ khi BLTTDS năm 2004 có hiệu lực pháp luật thi hành cho đến
nay, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu hồn chỉnh trong phạm vi từ giai đoạn
chuẩn bị cho việc xét xử đến khi ra bản án. Do vậy, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm” với mong muốn nghiên
cứu một cách toàn diện những quy định mới về Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại
phiên toà sơ thẩm đƣợc quy định trong BLTTDS năm 2004.
3- Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài.
Mục đích chủ yếu của luận văn là tập trung phân tích các quy định hiện hành
về Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm, từ đó đƣa ra những kiến
nghị nhằm hồn thiện pháp luật, áp dụng pháp luật tố tụng nói chung, áp dụng pháp
luật trong việc xét xử các vụ án dân sự tại phiên tồ sơ thẩm nói riêng.
Nhiệm vụ của luận văn là: thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn của vấn đề thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm qua các quy
định của BLTTDS nhằm làm rõ:
+ Khái niệm, nội dung, phạm vi và các nguyên tắc của thủ tục xét xử các vụ
án dân sự tại phiên tồ sơ thẩm.



thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm, đƣa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự.
Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn có ý nghĩa quan trọng
đối với việc hoàn thiện những quy định của pháp luật về Thủ tục xét xử các vụ án
dân sự tại phiên toà sơ thẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của Toà án.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học luật tố tụng dân sự, Thủ
tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên tồ sơ thẩm nói riêng. Ngồi ra, luận văn cịn
có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho ngƣời đang làm công tác tƣ pháp
nhƣ: cán bộ kiểm sát, cán bộ ngành Toà án, luật sƣ, ngƣời làm cơng tác pháp luật
khác.
6- Cơ cấu của luận văn;
Gồm có: Lời nói đầu, 3 chƣơng và phần kết luận.
Có phần danh mục tài liệu tham khảo.
Lời nói đầu: Trình bày sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài, mục đích,
nhiệm vụ, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
Chƣơng 1: Nhữn vấn đề chung về “Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên
toà sơ thẩm”.
Chƣơng 2: Những quy định của pháp luật hiện hành về “Thủ tục xét xử các
vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm” và thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS
về phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự tại các TAND ở thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật, áp dụng pháp luật tố tụng
dân sự Việt Nam về Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm.
Kết luận:
Nêu các vấn đề đã nghiên cứu trong luận án, từ đó rút ra các những ƣu điểm
và những mặt còn hạn chế của luận án.



chức.
Thơng qua hoạt động xét xử của mình, Tồ án thực hiện nhiệm vụ: “Bảo vệ
pháp chế XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của tập
thể, tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân”
Với chức năng và nhiệm vụ mang tính đặc thù đó, hoạt động xét xử của Tồ
án nói chung, khi xét xử một vụ án dân sự nói riêng, ngồi việc phải đảm bảo tính
khách quan, chính xác, cơng bằng, đúng pháp luật về mặt nội dung cịn phải tn
theo một trình tự, thủ tục nhất định mà pháp luật quy định (đúng về mặt hình thức).
Trong thực tế, pháp luật tố tụng có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả cơng việc
của các cơ quan tiến hành tố tụng, đặc biệt là đối với Toà án trong hoạt động xét xử
đặc thù của mình. Nếu quá trình điều tra, xét xử tốt thì bản án tuyên ra cũng đƣợc
thi hành. Ngƣợc lại, nếu có những vi phạm thủ tục tố tụng trong qúa trình xét xử thì
chắc chắn bản án tuyên ra cũng khơng có sức thuyết phục và khơng thi hành đƣợc,
dẫn đến khiếu nại kéo dài.
Để tìm hiểu khái niệm “Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ
thẩm”, chúng ta bắt đầu từ khái niệm “vụ án dân sự”.
Từ điển luật học do Nhà xuất bản từ điển bách khoa xuất bản năm 1999
khơng có định nghĩa về vụ án dân sự. Tuy nhiên, trong cuốn từ điển này có đƣa ra 2
khái niệm là khái niệm “vụ án kinh tế” và khái niệm “vụ kiện dân sự”.
“Vụ án kinh tế: các tranh chấp kinh tế mà một bên hoặc các bên tranh chấp
khởi kiện ở Toà án. Vụ án kinh tế bao gồm: các vụ án về tranh chấp hợp đồng kinh
tế, các vụ án về tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể
công ty; các vụ án về tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu;


các vụ án về tranh chấp khác theo quy định của pháp luật” [Từ điển luật học, Nxb
Bách khoa, 1999, tr.571].
“Vụ kiện dân sự: việc những cá nhân hay pháp nhân làm đơn gửi đến các toà
dân sự yêu cầu xét xử để bảo vệ các quyền, quyền lợi dân sự của cá nhân hay của

Trong quan hệ dân sự, khi một chủ thể cho rằng quyền và nghĩa vụ của mình
bị xâm phạm mà tự mình khơng thể điều khiển đƣợc hoặc khơng tự bảo vệ đƣợc thì
có quyền khởi kiện u cầu Tồ án bảo vệ các quyền và lợi ích của mình mà họ cho
là đang bị xâm phạm hoặc đang bị đe doạ xâm phạm. Ví dụ: Chủ sở hữu nhà đang
bị một ngƣời khác chiếm đoạt nhà (cho thuê, cho ở nhờ khơng trả…) thì có quyền
u cầu Tồ án bảo vệ quyền sở hữu của mình, tứcc là khởi kiện địi nhà, u cầu
Tồ án buộc ngƣời đang chiếm hữu nhà trái pháp luật phải trả lại quyền sở hữu nhà
cho mình… Trong vụ án một bên xin ly hơn, ngƣời vợ (hoặc ngƣời chồng) khởi
kiện để yêu cầu Toà án xử chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp đang tồn tại (xử
cho mình đƣợc thực hiện quyền ly hơn) vì ngƣời chồng (hoặc ngƣời vợ) khơng
đồng ý ly hơn. Theo Hiến pháp, Luật tổ chức TAND thì Tồ án là cơ quan duy nhất
thực hiện chức năng xét xử, có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp dân sự.
Hành vi khởi kiện tại TAND của cá nhân, cơ quan, tổ chức là sự kiện pháp lý
tiền đề làm phát sinh vụ án dân sự.
Xuất phát từ cách hiểu nhƣ trên về vụ án dân sự, chúng ta cần lƣu ý hai điểm
sau:
+ Thứ nhất, ở nƣớc CHXHCNVN, Nhà nƣớc tôn trọng và bảo vệ quyền khởi
kiện vụ án dân sự của các chủ thể để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình, bảo vệ lợi
ích cơng cộng, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực mình phụ trách.


+ Trong vụ án dân sự, luôn tồn tại mâu thuẫn giữa các bên, có tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ giữa các bên đƣơng sự mà họ không tự dàn xếp ổn thoả đƣợc,
cho nên họ phải yêu cầu Tồ án xét xử để giải quyết tranh chấp đó.
Nhƣ vậy, vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND và các vụ án
dân sự đều có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ. Với cách hiểu nhƣ vậy, các vụ án
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, là đối tƣợng điều chỉnh của luật tố
tụng dân sự gồm những vụ án tranh chấp dân sự, kinh doanh thƣơng mại, lao động
và hôn nhân gia đình.
Ngồi ra, cịn có thể phân biệt khái niệm vụ án dân sự với khái niệm việc dân

công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động của
mình hoặc của ngƣời khác, hay yêu cầu Tồ án cơng nhận cho mình về quyền dân
sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động. Vì vậy, trong việc dân
sự, đƣơng sự chỉ có một bên và đƣợc gọi là ngƣời yêu cầu.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 BLTTDS năm 2004 thì: “Đƣơng sự trong
vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
So với khái niệm đƣơng sự trong các Pháp lệnh thủ tục trƣớc đây, khái niệm
đƣơng sự trong BLTTDS có điểm khác, cụ thể:
- Đƣơng sự trong PLTTGQCVADS là công dân và pháp nhân (Điều 19).
- Đƣơng sự trong PLTTGQCVAKT là cá nhân và pháp nhân (Điều 20).
- Đƣơng sự trong PLTTGQCTCLĐ là cá nhân, tập thể lao động, tổ chức sử
dụng lao động (Điều 19).


So sánh giữa 3 Pháp lệnh tố tụng với BLTTDS, chúng ta thấy có chung nhau
một loại chủ thể tham gia tố tụng đó là cá nhân (cơng dân) và khác nhau ở các chủ
thể còn lại.
Nhƣ vậy, khái niệm “đƣơng sự” trong BLTTDS mở rộng và khái quát hơn.
PLTTGQCVADS quy định các đƣơng sự là công dân, pháp nhân;
PLTTGQCVAKT quy định đƣơng sự là cá nhân, pháp nhân. Với các quy định này,
các tổ chức khơng có tƣ cách pháp nhân nhƣ: tổ hợp tác, doanh nghiệp tƣ nhân,
doanh nghiệp hợp danh… không phải là đƣơng sự. Rõ ràng quy định nhƣ trên
không bao quát đƣợc tất cả các chủ thể tham gia quan hệ dân sự đã đƣợc quy định
trong Bộ luật dân sự. Với quy định trong Điều 56 BLTTDS đã khắc phục đƣợc
những thiếu sót trong các Pháp lệnh tố tụng và đã bao quát đƣợc tất cả các chủ thể
tham gia quan hệ dân sự đã đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự.
Ngoài ra, Điều 162 BLTTDS cũng quy định quyền khởi kiện vụ án dân sự để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác, lợi ích cơng cộng và lợi ích của

- Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự:

Luật sƣ
Luật gia.

- Những ngƣời tham gia tố tụng khác theo quy định tại các Điều 65, 67, 69
BLTTDS gồm: Ngƣời làm chứng, ngƣời giám định, ngƣời phiên dịch.
Để giải quyết một vụ án dân sự, Toà án phải tiến hành qua nhiều giai đoạn và
trong mỗi giai đoạn tố tụng thì quyền và nghĩa vụ của Tồ án cũng nhƣ các chủ thể
khác tham gia tố tụng đều đƣợc pháp luật tố tụng dân sự quy định và những chủ thể
này phải tuân theo những quy định chặt chẽ của tố tụng dân sự.
Về mặt lý thuyết, Luật tố tụng dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ
thống pháp luật của nƣớc CHXHCNVN, là tổng hợp những quy phạm pháp luật


điều chỉnh các quan hệ tố tụng phát sinh giữa Toà án và những ngƣời tham gia tố
tụng khác trong q trình Tồ án giải quyết các vụ án dân sự. Trong cơng tác xét
xử, Tồ án khơng những phải nắm vững pháp luật về mặt nội dung (nhƣ Luật dân
sự, Luật lao động, Luật kinh tế, Luật hôn nhân và gia đình…) mà cịn phải nắm
vững cả pháp luật tố tụng dân sự.
Tố tụng dân sự khác tố tụng hình sự ở chỗ: Các vụ án hình sự chỉ phát sinh
khi có tội phạm xảy ra và đều do các cơ quan: Cơng an, VKSND điều tra. Cịn trong
tố tụng dân sự thì sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán phải tự mình xây dựng hồ sơ
bằng các biện pháp pháp luật quy định nhƣ: xác minh, lấy lời khai đƣơng sự, lấy lời
khai ngƣời làm chứng, trƣng cầu giám định, xem xét thẩm định tại chỗ, thành lập
hội đồng định giá… để hoàn chỉnh hồ sơ và mở phiên toà đƣa ra xét xử sơ thẩm vụ
án.
Một trong những nguyên tắc rất quan trọng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam
là: Thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Đó là xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm.
Xét xử sơ thẩm là một giai đoạn quan trọng của tố tụng dân sự thể hiện rõ

Nxb Đà Nẵng, 2003, tr.779].
Khái niệm “phiên toà” ngoài tài liệu trên, đến nay chƣa đƣợc văn bản pháp
luật hay tài liệu pháp lý nào khác định nghĩa. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là lần họp
đặc biệt và các trình tự, thủ tục của lần họp này do pháp luật về tố tụng quy định
chặt chẽ mà ở đó HĐXX sơ thẩm vụ án không thể tuỳ tiện thêm, bớt các bƣớc trong
quá trình xét xử hoặc làm sai các trình tự này. Nếu vi phạm các quy định đó, ít
nhiều sẽ có ảnh hƣởng đến kết quả xét xử. Thực tế hoạt động xét xử của ngành Toà
án cho thấy, những vi phạm thủ tục xét xử tại phiên toà đều bị coi là vi phạm


nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Chính vì vậy, nhiều bản án sơ thẩm đã bị cấp phúc
thẩm huỷ để xét xử sơ thẩm lại từ đầu.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học của Trƣờng Đại học luật Hà Nội
thì sơ thẩm là việc “Xét xử lần đầu vụ án dân sự” [Nhà xuất bản Công an nhân dân,
1999, tr.225].
Theo Từ điển Tiếng Việt cũng giải thích: “Sơ thẩm, lần đầu tiên đƣa một vụ
án ra xét xử tại một Tồ án có thẩm quyền. Cơng tác xét xử ở Việt Nam đƣợc thực
hiện theo chế độ hai cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm” [Nhà xuất bản từ điển bách
khoa, 1999, tr.434].
Điều 30, điều 32 Luật tổ chức TAND quy định: Toà chuyên trách TAND cấp
tỉnh, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm
những vụ án theo quy định của pháp luật.
Thủ tục sơ thẩm các vụ án dân sự bao gồm những việc nhƣ: “Khởi kiện, khởi
tố và thụ lý vụ án dân sự, hoà giải vụ án dân sự (trừ những vụ án pháp luật quy định
không phải hoà giải), điều hành phiên toà xét xử vụ án dân sự”. Toàn bộ những việc
của thủ tục sơ thẩm đều đƣợc tiến hành theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Từ những phân tích trên có thể xác định: Thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại
phiên toà sơ thẩm là những việc cụ thể mà Toà án phải làm theo quy định của pháp
luật tố tụng dân sự về thủ tục xét xử các vụ án dân sự tại phiên toà sơ thẩm khi tiến
hành trình tự xét xử lần đầu những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án.

5. Tranh chấp về cấp dƣỡng.
6. Các tranh chấp khác về hơn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
* Những tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án:



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status