luận văn thạc sĩ Phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm - Pdf 13

Mục lục
Trang
mở đầu 1
Chơng 1: một số vấn đề lý luận về phiên tòa sơ thẩm
vụ án dân sự
4
1.1. Khái niệm phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng dân sự 4
1.1.1. Vụ án dân sự - cơ sở làm phát sinh phiên tòa sơ thẩm dân sự 4
1.1.2. Cơ chế giải quyết vụ án dân sự theo trình tự tố tụng sơ thẩm 9
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của phiên tòa sơ thẩm dân sự 10
1.1.4. Vị trí và ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm dân sự 13
1.2. Những nguyên tắc điều chỉnh hoạt động của phiên tòa sơ
thẩm dân sự
16
1.2.1. Những nguyên tắc chung 16
1.2.2. Một số nguyên tắc đặc trng điều chỉnh riêng biệt hoạt động tố
tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự
18
1.3. Một số nét khái quát về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong lịch
sử phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
20
1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1959 20
1.3.2. Giai đoạn 1960 - 1989 22
1.3.3. Giai đoạn 1990 - 2004 25
Chơng 2: các quy định về phiên tòa sơ thẩm trong
bộ luật tố tụng dân sự
29
2.1. Quy định chung về phiên tòa sơ thẩm 29
2.1.1. Yêu cầu đối với phiên tòa sơ thẩm 29
1
2.1.2. Các chủ thể trong phiên tòa sơ thẩm 30

KÕt luËn 70
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o 71
3
mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế - xã hội nớc ta hiện nay, hoàn thiện hệ
thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự (TTDS) nói riêng là một
nhu cầu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá trình giải quyết các vụ
việc dân sự đang ngày càng gia tăng cả về số lợng cũng nh tính chất phức tạp
của từng loại vụ việc. Quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật TTDS nhằm
nâng cao chất lợng xét xử của Tòa án, đảm bảo cho việc giải quyết các vụ việc
dân sự đợc nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2004 ra đời thay thế các Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (PLTTGQCVADS) 1989, Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án kinh tế (PLTTGQCVAKT) 1994, Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các tranh chấp lao động (PLTTGQCTCLĐ) 1996 là bớc phát triển
có tính bớc ngoặt đối với ngành luật TTDS Việt Nam. Bộ luật này quy định
khá đầy đủ và toàn diện các nguyên tắc cơ bản trong TTDS; trình tự thủ tục
khởi kiện các vụ án dân sự; trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại
Tòa án, thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan và ngời tiến hành tố tụng cũng nh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
tham gia tố tụng. Chơng XIV BLTTDS quy định về trình tự thủ tục giải quyết
vụ án dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Đây là chế định có vai trò, vị trí rất quan
trọng, quy định khá cụ thể và toàn diện các vấn đề nh: Các quy định chung tại
phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa, nghị án và tuyên
án.
Mặc dù là Bộ luật mới ra đời, có sự kế thừa các quy định trớc đó và đ-
ợc Quốc hội dày công soạn thảo, song một số quy định về phiên tòa sơ thẩm
dân sự trong thực tiễn áp dụng còn gặp nhiều vớng mắc, bất cập và cha hợp lý,
4

4. Phơng pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về Nhà nớc và pháp luật. Quá trình nghiên cứu, đề
tài sử dụng nhiều phơng pháp nghiên cứu nh: Phơng pháp phân tích tổng hợp,
phơng pháp so sánh, phơng pháp lịch sử, phơng pháp điều tra xã hội học, ph-
ơng pháp thống kê.
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm dân
sự theo tinh thần cải cách t pháp. Từ đó nhiệm vụ của đề tài là giải quyết về
mặt lý luận các khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng nh các
vấn đề có liên quan. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật
hiện hành, nêu lên thực trạng của việc áp dụng luật trong quá trình giải quyết
các tranh chấp dân sự tại phiên tòa sơ thẩm. Trên cơ sở đó đa ra những giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật TTDS về
phiên tòa sơ thẩm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự
Chơng 2: các quy định về phiên tòa sơ thẩm trong Bộ luật tố tụng dân sự.
Chơng 3: Phơng hớng hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng
dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
6
Chơng 1
Một số vấn đề lý luận
về phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự
1.1. Khái niệm phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng dân sự
1.1.1. Vụ án dân sự - cơ sở làm phát sinh phiên tòa sơ thẩm dân sự
Quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) bao gồm các quan hệ pháp luật dân

- Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trờng
hợp các bên tranh chấp đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về thừa kế tài sản.
- Tranh chấp về bồi thờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Tranh chấp liên quan đến nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
- Các tranh chấp về dân sự mà pháp luật có quy định.
* Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình:
- Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tranh chấp về thay đổi ngời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
- Tranh chấp về cấp dỡng.
- Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
8
* Những tranh chấp về kinh doanh, thơng mại:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thơng mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhận bao
gồm: Mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi;
thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; t vấn kỹ thuật; vận chuyển hàng hóa, hành
khách bằng đờng hàng không, đờng biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ
có giá trị khác; đầu t, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải
thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thơng mại mà pháp luật có quy định.

giải quyết theo một thủ tục tố tụng khác độc lập mà không làm căn cứ phát
sinh hoạt động tố tụng xét xử của tòa án.
Việc dân sự đợc quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS nh sau:
* Những yêu cầu về dân sự:
- Yêu cầu tuyên bố một ngời mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một ngời mất năng
lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vị dân sự.
- Yêu cầu thông báo tìm kiếm ngời vắng mặt tại nơi c trú và quản lý tài
sản của ngời đó.
- Yêu cầu tuyên bố một ngời mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một
ngời mất tích.
10
- Yêu cầu tuyên bố một ngời là đã chết, hủy bỏ tuyên bố một ngời là
đã chết.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính
của tòa án nớc ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự,
quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của tòa án
nớc ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
* Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình:
- Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
- Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi ngời trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn.
- Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
về hôn nhân và gia đình của tòa án nớc ngoài hoặc không công nhận bản án,
quyết định về hôn nhân và gia đình của tòa án nớc ngoài mà không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam.

khởi kiện, tòa án có trách nhiệm tổ chức các phiên hòa giải để đơng sự có điều
kiện thỏa thuận với nhau. Khi tiến hành hòa giải, chỉ các đơng sự có quyền
quyết định nội dung giải quyết tranh chấp, tòa án chỉ là ngời hớng dẫn về mặt
pháp luật, khuyến khích các bên thơng lợng, đàm phán đồng thời đảm bảo
việc hòa giải không bị ép buộc và phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu đ-
ơng sự thỏa thuận đợc với nhau để giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động
12
hòa giải, việc giải quyết vụ án coi nh kết thúc mà không cần tòa án tiến hành
xét xử. Hòa giải thành một vụ án dân sự không chỉ giải quyết dứt điểm mâu
thuẫn giữa các đơng sự mà còn giảm bớt các thủ tục tốn kém thời gian, công
sức của đơng sự và cơ quan xét xử.
Tuy nhiên, không phải tranh chấp dân sự nào cũng giải quyết đợc bằng
con đờng hòa giải. Nhiều tranh chấp chỉ đợc giải quyết thông qua hoạt động
xét xử của tòa án. Đối với những tranh chấp dân sự khởi kiện ra tòa án, sau khi
hòa giải không thành, hoặc không tiến hành hòa giải đợc (một số trờng hợp
pháp luật quy định không đợc hòa giải) thì tranh chấp đó chỉ có thể giải quyết
thông qua hoạt động xét xử của tòa án tại phiên tòa sơ thẩm.Việc một vụ án
dân sự không thể giải quyết đợc bằng con đờng hòa giải đồng nghĩa với việc
các đơng sự không thể tự giải quyết đợc tranh chấp của họ, khi đó vai trò giải
quyết nội dung tranh chấp thuộc về tòa án thông qua việc xét xử. Tại phiên tòa
sơ thẩm dân sự, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên phụ thuộc vào phán
quyết của tòa án dựa trên cơ sở xem xét, đánh giá chứng cứ, kết quả của việc
hỏi và tranh luận tại phiên tòa cũng nh hoạt động áp dụng pháp luật của Hội
đồng xét xử. Nếu trong quá trình hòa giải, tòa án chỉ giải quyết những vấn đề
thuộc phạm vi tranh chấp giữa các đơng sự thì việc xét xử tại phiên tòa phải
xem xét toàn bộ các vấn đề của vụ án. Ngoài việc xác định nội dung quyền và
nghĩa vụ dân sự cho các bên đơng sự, tòa án còn giải quyết các vấn đề khác
liên quan đến vụ án.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của phiên tòa sơ thẩm dân sự
Theo quyển sổ tay pháp lý thông dụng, thuật ngữ "phiên tòa" có nghĩa

(trong trờng hợp cần thiết) phải có mặt đầy đủ tại phiên tòa. Ngoài một số tr-
ờng hợp tòa án phải xét xử kín, phiên tòa sơ thẩm dân sự đợc xét xử công khai,
mọi ngời đều có quyền tham dự phiên tòa.
Từ những phân tích trên đây, có khái niệm phiên tòa sơ thẩm dân sự
nh sau: Phiên tòa sơ thẩm dân sự là hình thức tổ chức hoạt động xét xử của
14
tòa án, trong đó vụ án dân sự đợc đa ra xét xử lần đầu, do một tòa án cấp
huyện hoặc một tòa án cấp tỉnh thực hiện theo thẩm quyền trên cơ sở một
trình tự, thủ tục nhất định.
Phiên tòa sơ thẩm dân sự là hoạt động của cơ quan xét xử đợc điều
chỉnh bởi Luật tổ chức tòa án nhân dân (TAND) và pháp luật TTDS. Chính vì
vậy, nó cũng có những đặc điểm của phiên tòa sơ thẩm nói chung nh: Thành
phần Hội đồng xét xử có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân; trình tự, thủ tục
xét xử tuân theo trình tự xét xử sơ thẩm; đối tợng xét xử thuộc thẩm quyền
xem xét lần đầu tiên của tòa án cấp sơ thẩm; sự có mặt đầy đủ của các bên đ-
ơng sự và những ngời có liên quan đến việc giải quyết vụ án (phiên tòa phúc
thẩm chỉ có mặt những ngời có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị); bản án,
quyết định tại phiên tòa sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị
Ngoài ra, phiên tòa sơ thẩm dân sự có đặc điểm sau:
Phiên tòa sơ thẩm dân sự là nơi diễn ra các hoạt động tố tụng của riêng
cơ quan xét xử trên cơ sở đơn khởi kiện của đơng sự yêu cầu tòa án giải quyết
tranh chấp dân sự. Nếu nh việc mở phiên tòa sơ thẩm hình sự là kết quả của
quá trình điều tra, truy tố thì việc mở phiên tòa sơ dân sự lại xuất phát từ ý chí
của các bên đơng sự sau khi vụ án không giải quyết đợc thông qua việc hòa giải.
Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, thứ tự hỏi và trình tự phát biểu khi tranh
luận đề cao vai trò, vị trí của các bên đơng sự. Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa dân sự (nếu có) không có vai trò nh trong phiên tòa hình sự, họ chỉ tham
gia với t cách là ngời giám sát hoạt động xét xử của tòa án mà không can thiệp
vào nội dung tranh chấp của các đơng sự. Vị trí, vai trò của các đơng sự tại
phiên tòa thể hiện xu hớng dân chủ trong hoạt động t pháp, tôn trọng quyền

sẽ ra các phán quyết nhằm giải quyết toàn bộ nội dung của vụ án, từ việc chấp
nhận hay không chấp nhận yêu cầu của đơng sự cho đến vấn đề án phí, các
quyết định phải thi hành ngay (nếu có) và quyền kháng cáo đối với bản án.
16
Trong mối quan hệ với toàn bộ quá trình TTDS, phiên tòa sơ thẩm dân
sự đợc coi là thời điểm chấm dứt việc giải quyết một vụ án dân sự nếu nh các chủ
thể không thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị. Tại phiên tòa sơ thẩm, nếu
các thủ tục tố tụng đợc thực hiện đầy đủ, các tài liệu, chứng cứ đã thu thập đầy
đủ và đợc xem xét, đánh giá một cách khách quan, phán quyết của tòa án là có
căn cứ, công bằng và thấu tình đạt lý, làm cho các bên đơng sự "tâm phục
khẩu phục" thì vụ án dân sự sẽ khép lại sau khi kết thúc phiên tòa.
Trong giai đoạn hiện nay, theo tiến trình cải cách t pháp đợc đề ra theo
tinh thần Nghị quyết 08 và Nghị quyết 49, phiên tòa sơ thẩm dân sự đang
ngày càng khẳng định đợc vai trò của nó trong việc nâng cao chất lợng xét xử
của tòa án. Các phán quyết của tòa án phụ thuộc vào diễn biến tại phiên tòa sơ
thẩm, nhất là phần trình bày, tranh luận, xem xét, đánh giá chứng cứ và quan
điểm của các bên đơng sự. Dần dần xóa bỏ tình trạng "án bỏ túi", án đợc
duyệt sẵn, việc phán xét ở phiên tòa bị áp đặt, không khách quan và thiếu sức
thuyết phục, làm cho hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ thẩm mất đi vai trò
đích thực của nó. Phiên tòa sơ thẩm dân sự phải là "nơi nói lên tiếng nói của
công lý, nói lên sự xác nhận của luật pháp đối với vụ án đã xảy ra và thái độ
của luật pháp với việc đã xảy ra nh thế nào. Tòa án nói lên những nhận định
và quyết định của mình là nhân danh Nhà nớc nh chúng ta thờng ghi trong
bản án" [24]
Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nhiệm vụ đó đợc thực hiện thông qua
hoạt động xét xử của tòa án, để thực hiện đợc nhiệm vụ đó "trong công tác xử
án phải công bằng, liêm khiết, trong sạch [12, tr. 188]. Phiên tòa sơ thẩm dân
sự là "nơi phản ảnh đầy đủ và sâu sắc nhất bản chất của một nền công lý,
biểu hiện tập trung của quyền t pháp" [20, tr. 3], nó có ý nghĩa cả về mặt pháp

khẳng định quyền dân chủ của công dân trong lĩnh vực t pháp, khẳng định bản
chất dân chủ của Nhà nớc ta.
18
1.2. Những nguyên tắc điều chỉnh hoạt động của phiên tòa
sơ thẩm dân sự
Khi Tòa án mở phiên tòa để xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, mọi vấn đề
của vụ án đều đợc đa ra xem xét, đánh giá để xác định quyền và nghĩa vụ của
các bên đơng sự. Vì vậy, hoạt động tố tụng tại phiên tòa phải đáp ứng các
nguyên tắc của pháp luật tố tụng nói chung cũng nh các nguyên tắc của pháp
luật TTDS nói riêng.
1.2.1. Những nguyên tắc chung
Nguyên tắc chung là những t tởng pháp lý chỉ đạo có giá trị cho cả
phiên tòa sơ thẩm hình sự và phi hình sự. Việc mở phiên tòa sơ thẩm dân sự tr-
ớc hết phải đảm bảo yêu cầu của các nguyên tắc chung sau đây:
1. Nguyên tắc hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự.
Nguyên tắc này đợc quy định tại Điều 129 Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi,
bổ sung năm 2001), Điều 4 Luật tổ chức TAND 2002 và tiếp tục đợc khẳng định
tại Điều 11 BLTTDS 2004. Sự tham gia của hội thẩm nhân dân trong thành phần
Hội đồng xét xử nhằm tăng cờng tính dân chủ trong hoạt động t pháp, đảm bảo
tính khách quan, chính xác trong hoạt động xét xử của toà án, đồng thời là hình
thức nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của cơ quan
nhà nớc. Khi xét xử, hội thẩm ngang quyền với thẩm phán quyết định mọi vấn đề
thuộc nội dung vụ án, cả về áp dụng luật nội dung cũng nh luật tố tụng.
2. Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật.
Theo nguyên tắc này, khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc
lập với các chủ thể khác bên ngoài Hội đồng xét xử cũng nh độc lập giữa các
thành viên trong Hội đồng xét xử với nhau. Quá trình kiểm tra, xem xét, đánh
giá chứng cứ dựa trên cơ sở nhận thức của mỗi thành viên Hội đồng xét xử mà
không bị chi phối bởi yếu tố bên ngoài. Khi nghị án, hội thẩm biểu quyết trớc,

6. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Đây là nguyên tắc có tính chất bao trùm, thể hiện t tởng chỉ đạo và có
ý nghĩa đối với mọi quan hệ pháp luật nói chung cũng nh quan hệ pháp luật
TTDS nói riêng. Tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, những ngời tiến hành tố tụng và
những ngời tham gia tố tụng phải tuân thủ những trình tự, thủ tục và thực hiện
các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo đúng quy định của BLTTDS. Việc vi phạm
tố tụng tại phiên tòa ảnh hởng đến chất lợng giải quyết vụ án, thậm chí bản án,
quyết định tại phiên tòa có thể bị hủy để xét xử lại từ đầu.
1.2.2. Một số nguyên tắc đặc trng điều chỉnh riêng biệt hoạt động
tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự
Các nguyên tắc đặc trng điều chỉnh riêng biệt hoạt động tố tụng tại
phiên tòa dân sự là những t tởng pháp lý chỉ đạo, chi phối trực tiếp mọi hoạt
động xét xử của tòa án tại phiên tòa. Ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc
chung, phiên tòa sơ thẩm dân sự còn phải tuân thủ các nguyên tắc nh sau:
1. Nguyên tắc quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp:
(Điều 4 BLTTDS)
Nguyên tắc này đợc thể hiện nh sau:
Khi đơng sự có quyền hay lợi ích hợp pháp bị xâm phạm và yêu cầu
tòa án giải quyết, tòa án có trách nhiệm xem xét và hớng dẫn họ thực hiện các
thủ tục cần thiết để tòa án thụ lý đơn khởi kiện. Sau khi tòa án tiến hành hòa
giải không thành, hay không thể tiến hành hòa giải đợc hoặc trong một số tr-
ờng hợp pháp luật không cho phép hòa giải. Nếu có đơng sự tiếp tục yêu cầu
thì tòa án phải mở phiên tòa để xét xử theo yêu cầu của họ.
Trong quá trình giải quyết vụ án nói chung cũng nh tại phiên tòa sơ
thẩm nói riêng, tòa án phải tôn trọng việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hay
toàn bộ yêu cầu của đơng sự. Tòa án chỉ giải quyết vụ án trong phạm yêu cầu
của đơng sự. Tại phiên tòa xét xử, nếu đơng sự rút đơn khởi kiện thì tòa án
phải đình chỉ việc giải quyết vụ án.
21
Ngoài ra, theo nguyên tắc này, các đơng sự có quyền thuê, nhờ, ủy

phản bác yêu cầu của phía bên kia. Trờng hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức đa ra
yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời khác thì họ cũng có
trách nhiệm chứng minh cho đơng sự. Việc bổ sung chứng cứ tại phiên tòa tạo
điều kiện tối đa để các đơng sự chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình,
đồng thời giúp cho tòa án có cơ sở để xác định chính xác quyền và nghĩa vụ
dân sự cho các bên đơng sự.
Nguyên tắc này còn đòi hỏi tòa án phải tôn trọng các tài liệu, chứng cứ
do đơng sự cung cấp. Tòa án không đợc tự ý đi thu thập chứng cứ khi đơng sự
không yêu cầu. Đơng sự cung cấp chứng cứ đến đâu, tòa án xem xét đến đó.
Tòa án phải có trách nhiệm thông báo và tạo điều kiện cho các đơng sự biết và
sao chép tài liệu, chứng cứ của phía bên kia. Các đơng sự phải chịu hậu quả
của việc không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ.
1.3. một số nét khái quát về phiên tòa sơ thẩm dân sự trong
lịch sử phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
Cách mạng Tháng tám thành công và sự ra đời của nớc Việt Nam dân
chủ cộng hòa ngày 2/9/1945 đã mở ra trang sử mới cho lịch sử dân tộc ta. Quá
trình hình thành và phát triển của pháp luật TTDS Việt Nam gắn liền với
những biến cố lịch sử của dân tộc cũng nh các giai đoạn phát triển, tình hình
kinh tế - xã hội của đất nớc.
1.3.1. Giai đoạn 1945 - 1959
Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chính của cách mạng nớc ta là thực
hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh giành độc lập dân
tộc và thống nhất nớc nhà. Vì vậy, Nhà nớc không có điều kiện xây dựng hệ
thống văn bản pháp luật mới mà chủ yếu tiếp tục sử dụng các văn bản pháp
23
luật của chế độ cũ phù hợp với lợi ích của chính quyền cách mạng và nhân dân
lao động. Tuy nhiên, trong giai đoạn này đã có một số văn bản pháp luật ra
đời đánh dấu sự xuất hiện các quy định về phiên tòa sơ thẩm dân sự:
Sắc lệnh số 13 ngày 24/1/1946 về tổ chức các tòa án và các ngạch thẩm
phán. Theo TS. Định Ngọc Hiện: "Lịch sử tố tụng dân sự tại tòa bắt đầu từ

khi xét xử; thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một thẩm phán và hai
hội thẩm nhân dân. Quy định luật s đợc tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi
cho đơng sự.
Mặc dù còn cha nhiều và đầy đủ nhng các quy định về phiên tòa sơ
thẩm dân sự trong giai đoạn này đã thể hiện tính manh nha của một ngành luật
đang trong giai đoạn hình thành, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết
các tranh chấp nhỏ trong nhân dân, ổn định đời sống xã hội trong chế độ mới
cũng nh tăng cờng sức dân vào công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
1.3.2. Giai đoạn 1960 - 1989
Giai đoạn này xuất hiện các văn bản có giá trị pháp lý cao có các quy
định liên quan đến ngành luật TTDS nh Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980,
Luật tổ chức TAND 1960, Luật tổ chức TAND 1981. Trên cơ sở đó, các quy
định về pháp luật TTDS tiếp tục hình thành và phát triển, các quy định về
phiên tòa sơ thẩm ngày càng nhiều hơn, kết cấu của một chế định pháp lý về
trình tự, thủ tục xét xử tại phiên tòa sơ thẩm đã đợc định hình rõ nét.
Trong giai đoạn này, các vấn đề chung có tính nguyên tắc về phiên tòa
sơ thẩm dân sự đã đợc quy định nh: Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (các Hiến pháp 1959, 1980); Nguyên
tắc xét xử công khai (các Hiến pháp 1959, 1980 và Luật tổ chức TAND 1960,
1981); Nguyên tắc xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia (Hiến pháp 1980);
Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể (Hiến pháp 1980). Ngoài ra, các nghị quyết,
thông t do Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) ban hành trong đó có một số quy
định, giải thích, hớng dẫn các hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ thẩm nh:
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status