(Luận văn thạc sĩ) thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự của tòa án cấp sơ thẩm 03 - Pdf 70

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN KIM LƢỢNG

THU THËP, NGHIÊN CứU Và ĐáNH GIá CHứNG Cứ
TRONG Tố TụNG DÂN Sự CủA TòA áN CấP SƠ THẩM

LUN VN THC S LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN KIM LƢỢNG

THU THËP, NGHIÊN CứU Và ĐáNH GIá CHứNG Cứ
TRONG Tố TụNG DÂN Sự CủA TòA áN CấP SƠ THẩM

Chuyờn ngnh: Lut dõn sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CƠNG BÌNH

HÀ NỘI - 2015



SƠ THẨM .............................................................................................. 7

1.1.1. Khái niệm thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố
tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm .................................................... 7
1.1.2. Ý nghĩa của thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố
tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm .................................................. 10
1.2.

CƠ SỞ CỦA THU THẬP, NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG
CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM ....... 14

1.2.1. Cơ sở lý luận của thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ
trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm ..................................... 14
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ
trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm ..................................... 16
1.3.

KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
VỀ THU THẬP, NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM ............. 18


1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 ............................................... 18
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004 ............................................... 21
1.3.3. Giai đoạn từ 2004 đến nay ................................................................. 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 25
Chƣơng 2:NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THU THẬP,
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ TRONG TỐ

3.1.

THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ THU THẬP, NGHIÊN CỨU VÀ
ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM ................... 56


3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thu thập, nghiên cứu và
đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm ....................................... 56
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại, vƣớng mắc và nguyên nhân của những
hạn chế, tồn tại, vƣớng mắc trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về thu thập, nghiên cứu, đánh
giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm ................................................ 58
3.2.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU
THẬP, NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ CỦA TÒA ÁN
CẤP SƠ THẨM ................................................................................... 73

3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật thu thập, nghiên cứu, đánh giá
chứng cứ trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm ..................... 73
3.2.2. Kiến nghị về thực hiện pháp luật thu thập, nghiên cứu, đánh giá
chứng cứ trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm ..................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


PLTTGQCTCLĐ

:

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động

PLTTGQCVADS

:

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự

PLTTGQCVAKT

:

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế

TAND

:

Tòa án nhân dân

TANDTC

:

Tòa án nhân dân tối cao

của vụ án, căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu của đƣơng
sự. Tuy nhiên khi xét thấy các tài liệu chứng cứ do các đƣơng sự cung cấp
không đủ cơ sở giải quyết hoặc các đƣơng sự không thể cung cấp đƣợc các
chứng cứ cần thiết thì trong các trƣờng hợp quy định Thẩm phán sẽ tiến hành
một số biện pháp để thu thập chứng cứ. Sau khi có các chứng cứ, Tịa án phải
tiến hành nghiên cứu và đánh giá chứng cứ. Hoạt động này giúp cho Tòa án
hiểu đƣợc bản chất của vụ việc dân sự và xác định phƣơng hƣớng giải quyết
đúng đắn vụ án dân sự
Các hoạt động thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa án
đƣợc quy định tại các điều từ Điều 85 đến Điều 96 của BLTTS, đồng thời
đƣợc hƣớng dẫn tại Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (HĐTPTANDTC) hƣớng dẫn
thi hành một số quy định của BLTTDS về “chứng minh và chứng cứ” của
BLTTDS đã đƣợc sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
BLTTS. So với các quy định về thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của
các văn bản pháp luật đƣợc ban hành trƣớc đây thì các văn bản pháp luật này

1


đã quy định về điều kiện, trình tự và cách thức Tòa án tiến hành thu thập
chứng cứ khá rõ ràng và đầy đủ hơn nên đã tạo thuận lợi cho các Tòa án trong
việc giải quyết vụ việc dân sự. Tuy nhiên qua nghiên cứu cũng nhƣ khảo sát
thực tiễn áp dụng các quy định về hoạt động thu thập, nghiên cứu, đánh giá
chứng cứ của Tòa án cho thấy vẫn bộc lộ nhiều những vƣớng mắc bất cập nhƣ
BLTTS chƣa quy định hoạt động thu thập chứng cứ của Tịa án giới hạn ở
giai đoạn nào? Ví dụ nhƣ sau khi có quyết định xét xử Tịa án có đƣợc lấy lời
khai, định giá, xem xét thẩm định… không? Biện pháp, cơ chế nào để nâng
cao hiệu quả của biện pháp yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ cho
Tịa án vì trên thực tế rất nhiều trƣờng hợp họ không hợp tác, không cung cấp

Đại học Luật Hà Nội năm 2007; đề tài "Thu thập và đánh giá chứng cứ trong
quá trình giải quyết vụ án dân sự thực trạng và giải pháp", Cơng trình nghiên
cứu khoa học cấp cơ sở, Viện khoa học xét xử của Toà án nhân dân tối cao
năm 2002; bài “Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự” của tác giả
Hoàng Ngọc Thỉnh, đăng trên số Đặc san góp ý Dự thảo BLTTDS Tạp chí
Luật học năm 2004; bài “Chế định chứng minh và chứng cứ trong BLTTDS”
của tác giả Nguyễn Công Bình, đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật
2/2004; bài “Thời hạn cung cấp chứng cứ của đương sự” của tác giả Bùi Thị
Huyền, đăng trên Tạp chí Luật học số 1/2002; bài “Chứng cứ và chứng minh
trong tố tụng dân sự” của tác giả Dƣơng Quốc Thành đăng trên Tạp chí Tịa
án nhân dân số 1/2004; bài “Tập quán nguồn luật hay nguồn chứng cứ” của
tác giả Nguyễn Minh Hằng, đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân số 9/2004; bài
“Một vài suy nghĩ về vấn đề chứng cứ và chứng minh được quy định trong
BLTTDS” của tác giả Tƣởng Duy Lƣợng, đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân
số 20/2004; bài “Một số vướng mắc trong quá trình thực hiện Bộ luật tố tụng
dân sự - những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Văn
Cƣờng trên Tạp chí Tịa án nhân dân số 2/2010; bài “Một số bất cập và vướng
mắc của Bộ luật tố tụng dân sự chưa được hướng dẫn thi hành” của tác giả

3


Trần Văn Trung trên Tạp chí Tịa án nhân dân số 4/2011; bài “Bàn về điều 92
Bộ luật tố tụng dân sự về định giá tài sản” trên Tạp chí Tịa án nhân dân số
20/2012 .v.v. Những cơng trình nghiên cứu này đã làm sáng tỏ đƣợc nhiều
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc thu thập, nghiên cứu và đánh
giá chứng cứ của Tòa án. Tuy vậy, những cơng trình nghiên cứu này đƣợc
thực hiện chủ yếu vào thời điểm trƣớc và sau khi BLTTS đƣợc ban hành đến
nay điều kiên kinh tế, xã hội đã có nhiều thay đổi. Do vậy, việc nghiên cứu đề
tài “Thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự của Tòa

về thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ; phân tích làm rõ nội dung các
quy định của pháp luật Việt nam hiện hành về thu thập, nghiên cứu và đánh
giá chứng cứ và khảo sát, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp
luật về thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đƣợc hoàn thành trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng cộng sản Việt nam
về cải cách tƣ pháp và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Quá trình nghiên cứu luận văn tác giả cũng đã sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học pháp lý truyền thống nhƣ phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh… để thực hiện đề tài.
6. Những điểm mới của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý tồn diện và có hệ
thống về thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm.
Nội dung của luận văn thể hiện các kết quả nghiên cứu sau:
- Phân tích làm rõ khái niệm, ý nghĩa và cơ sở của việc pháp luật quy
định thu thập nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm.
- Phân tích làm rõ nội dung và đánh giá đƣợc các quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành về thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ.

5


- Trình bày đƣợc những vấn đề về thực tiễn thu thập, nghiên cứu, đánh
giá chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm đồng thời chỉ ra những hạn chế, bất cập
của quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện.
- Đề xuất đƣợc một số kiến nghị hoàn thiện và thực hiện các quy định
của pháp luật về thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ.
7. Kết cấu của luận văn

hoặc các đƣơng sự không thể cung cấp đƣợc các chứng cứ mà có yêu cầu thì
theo quy định của BLTTDS Tịa án tiến hành thu thập chứng cứ. Sau khi có
các chứng cứ, thì Tịa án phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu và đánh giá
chứng cứ trƣớc khi sử dụng.
- Trong nghiên cứu khoa học pháp lý nhiều tác giả đã đƣa ra những
khái niệm khác nhau về thu thập chứng cứ nói chung và của Tịa án nói riêng.
Theo tác giả Tƣởng Duy Lƣợng, “Thu thập chứng cứ là một hành vi tố tụng
của Tòa án, Viện kiểm sát trong việc tiếp nhận các tài liệu, chứng cứ do
đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp, hoặc do chính Tịa án trực
tiếp sử dụng các biện pháp để thu thập” [16, tr.12]. Đề cập ở phạm vi rộng và
khái quát hơn tác giả Nguyễn Minh Hằng cho rằng:

7


Hoạt động thu thập chứng cứ đƣợc hiểu là hoạt động tố
tụng dân sự của các chủ thể chứng minh trong việc phát hiện,
ghi nhận, thu giữ và bảo quản chứng cứ bằng các phƣơng pháp,
biện pháp theo một trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng dân sự
quy định [10, tr.64].
So sánh hai quan điểm trên thấy rằng các tác giả đều có những điểm
chung về khái niệm thu thập chứng cứ, đó là: Thu thập chứng cứ là hoạt động
tố tụng dân sự của các chủ thể chứng minh; đƣợc tiến hành theo trình tự thủ
tục đƣợc pháp luật tố tụng dân sự quy định. Theo Giáo trình Luật tố tụng dân
sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà nội thì “Thu thập chứng cứ là việc
phát hiện tìm ra các chứng cứ, tập hợp, đưa vào hồ sơ vụ việc dân sự để
nghiên cứu, đánh giá và sử dụng giải quyết vụ việc dân sự” [2, tr.164]. Khái
niệm này đã đề cập đến đƣợc bản chất của biện pháp thu thập chứng cứ cũng
nhƣ mục đích của hoạt động thu thập chứng cứ nhằm để “nghiên cứu”, “đánh
giá và sử dụng” trong hoạt động giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án. Tuy

thức, tìm ra cách giải quyết” [37, tr.7]. Tuy nhiên đây chỉ là khái niệm chung
về nghiên cứu. Theo Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trƣờng Đại
học Luật Hà Nội: “Nghiên cứu chứng cứ là việc Tòa án trực tiếp thụ cảm,
xem xét, phân tích, so sánh chứng cứ” [2, tr.88]. Có thể thấy rằng hoạt động
nghiên cứu chứng cứ trong tố tụng dân sự có nhiều chủ thể tham gia, đó là các
chủ thể có quyền, nghĩa vụ chứng minh làm rõ sự thật khách quan của vụ việc
dân sự. Trong đó, Tòa án là một chủ thể nghiên cứu chứng cứ tồn diện nhất
và có vai trị quan trọng nhất. Ở Tòa án, việc nghiên cứu chứng cứ trƣớc
phiên tòa do Thẩm phán phụ trách việc giải quyết vụ việc thực hiện, việc
nghiên cứu chứng cứ tại phiên tòa do các thành viên của Hội đồng xét xử thực
hiện. Khi nghiên cứu chứng cứ Tòa án phải tiến hành đọc, quan sát, xem xét
và tìm hiểu chứng cứ. Từ đó, có thể kết luận về khái niệm nghiên cứu chứng
cứ nhƣ sau: "Nghiên cứu chứng cứ của Tòa án là việc thẩm phán, các thành

9


viên của Hội đồng xét xử đọc, quan sát, xem xét, tìm hiểu chứng cứ có trong
hồ sơ vụ việc dân sự và chứng cứ bổ sung tại phiên tòa để xác định mức độ
phản ánh chính xác của chứng cứ về những tình tiết, sự kiện cần phải chứng
minh cũng như những tình tiết, sự kiện cần thiết khác cho việc giải quyết đúng
đắn vụ việc dân sự".
- Thuật ngữ “đánh giá” trong Đại từ điển tiếng Việt đƣợc giải thích là
“nhận xét, bình phẩm về giá trị”. Nếu nhƣ nghiên cứu chứng cứ là việc trực
tiếp thụ cảm, xem xét, phân tích, so sánh chứng cứ nhằm nhìn nhận chứng
cứ để bƣớc đầu xác định giá trị chứng minh của từng chứng cứ, thì đánh giá
chứng cứ là quá trình xác định giá trị chứng minh của chứng cứ và tính hiệu
quả của chứng cứ trong tổng thể các chứng cứ. Để xác định đƣợc giá trị
chứng minh của chứng cứ thì Tịa án phải đánh giá chứng cứ. Việc đánh giá
chứng cứ đƣợc Thẩm phán phụ trách việc giải quyết vụ việc tiến hành trƣớc

mình hơn. Tịa án với vị trí là ngƣời đứng ra phân xử vụ việc cần phải có
cái nhìn khách quan, tồn diện về vụ việc cần phải giải quyết, ngoài ra đối
với những vụ việc đặc thù nhƣ chia tài sản là đất đai, nếu Tòa án chỉ căn cứ
và lời khai của đƣơng sự và các giấy tờ cũng nhƣ sơ đồ mà các đƣơng sự
cung cấp để chia thì bản án, quyết định của Tịa án có thể khơng phù hợp
với thực địa và sẽ không thể thi hành án đƣợc. Chẳng hạn nhƣ trƣờng hợp
diện tích đất trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu có thể lớn hơn hoặc
nhỏ hơn diện tích trên thực tế, trên đất có cây lâu năm và tài sản khác mà
sơ đồ không thể hiện đƣợc….
- Đối với với việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đƣơng sự bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của mình trƣớc Tịa án thì việc pháp luật quy định các đƣơng sự có
quyền yêu cầu Toà án hỗ trợ thu thập chứng cứ khi đƣơng sự tự mình khơng
thể thực hiện đƣợc là rất càn thiết. Hiện nay BLTTDS quy định nghĩa vụ
chứng minh thuộc về đƣơng sự là một nguyên tắc trong tố tụng dân sự. Tuy

11


nhiên BLTTS chƣa quy định tạo ra đƣợc cơ chế để các bên đƣơng sự có thể
làm tốt nghĩa vụ chứng minh của mình, đặc biệt là những khó khăn đƣơng sự
gặp phải trong quá trình thu thập chứng cứ. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến
việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự trƣớc Tịa án. Vì vậy,
sự hỗ trợ của Tịa án đối với các đƣơng sự thu thập chứng cứ trong một số
trƣờng hợp sẽ có tác dụng giúp các đƣơng sự thực hiện đƣợc nghĩa vụ chứng
minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Đối với xã hội:
Tịa án là một cơ quan trung tâm trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp có
chức năng xét xử để bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm pháp luật
đƣợc thi hành nghiêm chỉnh, góp phần giữ gìn trật tự an tồn xã hội và tạo ra

Là một hoạt động nhận thức, đánh giá chứng cứ là giai đoạn phức tạp nhất
trong tồn bộ q trình chứng minh vụ việc dân sự. Đây không phải chỉ công
việc đƣợc tiến hành trong giai đoạn xét xử tại phiên tịa mà cịn địi hỏi đƣợc
tiến hành ở tồn bộ q trình Tịa án giải quyết vụ việc dân sự.
Đánh giá chứng cứ là một quá trình logic nhằm xác định giá trị chứng
minh và sự phù hợp giữa các chứng cứ, tình tiết, sự kiện đã thu thập đƣợc và
nghiên cứu ở những giai đoạn trƣớc. Thông qua đánh giá chứng cứ, Tịa án có
thể xác định đối tƣợng chứng minh và sắp xếp các giữ liệu theo một trình tự
nhất định, trên cơ sở của những vấn đề đã đƣợc làm rõ Tịa án tìm ra bản chất
vụ việc dân sự, rút ra đƣợc kết luận phù hợp với vụ việc đó. Nhƣ vậy đánh giá
chứng cứ là kết quả của quá trình cung cấp, thu thập, nghiên cứu chứng cứ.
Hoạt động thu thập chứng cứ là tiền đề cho việc đánh giá và sử dụng chứng
cứ. Đánh giá chứng cứ là giai đoạn cuối cùng khép lại quá trình chứng minh.
Trên cơ sở kết quả của đánh giá chứng cứ, Tòa án mới sử dụng chứng cứ xác
định các tình tiết khách quan của vụ việc dân sự, giải quyết vụ việc dân sự. Vì
vậy, hoạt động đánh giá chứng cứ có ảnh hƣởng, ý nghĩa quyết định đối với
kết quả giải quyết vụ việc dân sự.

13


1.2. CƠ SỞ CỦA THU THẬP, NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CHỨNG
CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM

1.2.1. Cơ sở lý luận của thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ
trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm
- Tố tụng dân sự Việt Nam thể hiện rõ nét tính chất pha trộn giữa tố
tụng tranh tụng và tố tụng xét hỏi nhƣng yếu tố xét hỏi nổi trội hơn. Thẩm
phán đƣợc phân công giải quyết vụ án là ngƣời trực tiếp xây dựng hồ sơ vụ
án, trên cơ sở hồ sơ này để giải quyết vụ án. Quá trình xác minh thu thập

- Tòa án là cơ quan tƣ pháp thực hiện vai trị là cơ quan bảo vệ cơng lý,
do vậy hoạt động thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ giúp Tịa án thực
hiện vai trị bảo vệ cơng lý của mình.
Trong nhà nƣớc pháp quyền, Tịa án ln là ngƣời đại diện và ngƣời
thực thi công lý. Vấn đề thực thi cơng lý của Tịa án gắn liền với việc bảo
đảm quyền tiếp cận công lý của công dân. Tịa án Việt nam ngồi nhiệm vụ
xét xử các vụ án theo quy định của pháp luật thì trong phạm vi chức năng của
mình, Tịa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của nhà nƣớc,
của tập thể; bảo vệ tính mạng tài sản, danh dự nhân phẩm của công dân.
Trong giải quyết vụ việc dân sự thì đặc thù của TTDS là quyền của bên này
thƣờng tƣơng ứng với nghĩa vụ của bên kia, lợi ích của các bên đƣơng sự
thƣờng đối lập nhau nên sẽ có việc bên nguyên đơn cung cấp chứng cứ gây
bất lợi cho bị đơn và ngƣợc lại. Hành vi này nhiều khi làm sai lệch một vụ án
nếu Tòa án khơng cơng tâm, nếu khơng có các biện pháp thu thập, nghiên cứu
và đánh giá chứng cứ chính xác, cơng tâm. Chính vì vậy cơ sở của việc quy
định hoạt động thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ là để giúp cho Tòa
án giữ vai trò bảo vệ lễ phải, bảo vệ công lý.
- Hoạt động thu thập, nghiên cứu, đánh giá chứng cứ của Tòa án xuất
phát từ việc đảm bảo quyền tiếp cận công lý của công dân.

15


Pháp luật TTDS là một phƣơng tiện bảo đảm thực tế cho các quyền và
lợi ích về dân sự của cá nhân, tổ chức. Xuất phát từ bản chất đặc biệt của
quá trình tố tụng nên những quy định trong pháp luật tố tụng dân sự, trong
đó có các quy định điều chỉnh hoạt động thu thập, nghiên cứu và đánh giá
chứng cứ của Tòa án phải xuất phát từ yêu cầu của hoạt động tố tụng dân sự.
Hoạt động TTDS trong thời kỳ hiện nay phải vừa là phƣơng tiện để ngƣời

mình thì sẽ gặp khó khăn do bản thân họ hiểu biết pháp luật cịn hạn chế,
khơng xác định đƣợc chứng cứ nào cần thiết cho vấn đề mình cần chứng
minh, đồng thời nhiều tài liệu chứng cứ do cá nhân cơ quan tổ chức quản lý
nếu để đƣơng sự tự thu thập sẽ có nhiều trở ngại. Trong điều kiện nƣớc ta
hiện nay khả năng tự bảo vệ của các đƣơng sự trong vụ việc dân sự còn rất
yếu, sự hiểu biết pháp luật của họ còn hạn chế, nhất là các đƣơng sự ở khu
vực nông thôn vùng sâu vùng xa nhƣng họ khơng có khả năng để mời luật
sƣ bảo vệ quyền lợi cho mình. Mặt khác đội ngũ Luật sƣ, trợ giúp viên pháp
lý ở nƣớc ta còn thiếu nhiều và chủ yếu tập trung ở các Thành phố, Thị xã
do vậy phần lớn các đƣơng sự khơng có khả năng kinh tế sẽ khó tìm đƣợc sự
hỗ trợ về mặt pháp lý trong quá tố tụng cung cấp chứng cứ cho Tòa án để
bảo vệ quyền lợi của mình. Trong khi đó điều kiện kinh tế xã hội của nƣớc
ta chƣa cho phép chúng ta quy định việc tham gia tố tụng của Luật sƣ là bắt
buộc, nên nếu quy định nghĩa vụ chứng minh hồn tồn thuộc về đƣơng sự
sẽ dẫn đến tình trạng đƣơng sự khơng có khả năng chứng minh bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
BLTTDS quy định các biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án là rất
cần thiết nó xuất phát từ thực tiễn về điều kiện kinh tế xã hội, trình độ dân trí
ở nƣớc ta. Hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án sẽ giúp đƣơng sự trong
việc định hƣớng nguồn chứng cứ, thu thập những chứng cứ mà đƣơng sự
khơng có khả năng thu thập. Căn cứ vào yêu cầu của các đƣơng sự Tòa án ra
các quyết định thu thập chứng cứ để hỗ trợ các đƣơng sự trong việc thực hiện

17



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status