Báo cáo tốt nghiệp: "Môi trường ảnh hưởng hoạt động kinh doanh công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng" - Pdf 70

Trường…………………
Khoa…………………..

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Môi trường ảnh hưởng hoạt
động kinh doanh công ty cổ
phần nhựa Đà Nẵng
MỤC LỤC
1.Tổng quan về Công ty.................................................................3
MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HINH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TYCỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
1.Tổng quan về Công ty
1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Nhựa Đà
Nẵng:
Công ty CP Nhựa Đà Nẵng trước đây là cơ sở tư nhân. Ban đầu có tên là xí nghiệp
nhựa Đà Nẵng, đặt tại 280 Hùng Vương với diện tích mặt bằng còn hạn chế, chưa đầy 500
m
2
. Đây là cơ sở ban đầu chỉ dựa vào kinh doanh buôn bán phế liệu, phế phẩm và sản xuất
nhựa bằng kỹ thuật thô sơ. Xuất phát từ nhu cầu phục vụ của các ngành kinh tế trong nước
đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ về sản phẩm nhựa,Xí nghiệp Nhựa Đà Nẵng
đã được UBND tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cũ quyết định thành lập theo Quyết định số
866/QĐ – UB ngày 22/01/1976 và là doanh nghiệp trực thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Quảng
Nam – Đà Nẵng.
Đến năm 1978, do những đòi hỏi nhất định về công tác sản xuất, với sự giúp đỡ của
cơ quan chủ quản Nhà Nước, Xí nghiệp đã đầu tư cải tạo và xây dựng một cơ sở sản xuất
mới nằm trên đường Trần Cao Vân- Thành phố Đà Nẵng và công trình được hoàn tất và
đưa vào sử dụng vào tháng 11/1981 với tổng diện tích mặt bằng là 17.400m
2
. Đồng thời
đổi tên là Nhà máy Nhựa Đà Nẵng.

các phụ gia ngành nhựa. Hiện nay công ty đã sản xuất được nhiều loại sản phẩm khác nhau
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường: Nhóm sản phẩm bao bì xi măng, túi xốp,
các loại ống nước, bao dệt PP, HDPE, PVC, tấm trần, nhóm sản phẩm ép phục vụ công
nghiệp như: Sản phẩm két bia, chi tiết xe máy, nhóm sản phẩm hàng tiêu dùng như: dép,
ủng…
Trong những năm gần đây công ty được đánh giá là một trong những đơn vị hoạt
động hiệu quả nhất tại Đà Nẵng với những thành tích đạt được như sau:
- Huân chương Lao động hạng I, II, III
- Hàng Việt Nam chất lượng cao trong 3 năm liền.
- Bằng khen đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp thành phố Đà Nẵng
- Sản phẩm của công ty được tặng thưởng danh hiệu vàng của công ty Quản lý chất
lương toàn cầu Global Quality Management.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Cổ
Phần Nhựa Đà Nẵng
1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng sản xuất công nghiệp, cung ứng sản phẩm nhựa cho
người tiêu dùng và các ngành sản xuất khác, thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
có kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, có tư cách pháp nhân và
hạch toán độc lập, là nơi người lao động làm chủ tập thể của mình trong quản lý công ty,
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà
nước.
Hoạt động chủ yếu của Công ty Nhựa Đà Nẵng là:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm là hàng tiêu dùng từ chất dẻo như bao bì các
loại, ống nước PVC compound cứng, các sản phẩm gia dụng khác từ nhựa.
- Được phép xuất nhập khẩu trực tiếp:
+ Nhập khẩu: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
+ Xuất khẩu: các sản phẩm từ nhựa và chất dẻo do nhà máy sản xuất.
1.2.3. Nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng hoạt động trong lĩnh vực nhựa với các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch, nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động sản xuất

Tổ

điện
T ổ
may
bao
Tổ
can
phao
Tổ
Tấm
Trần
Tổ sp
PVC

ống
nước
Tổ
bao

Phòng Kỹ
thuật
Ghi Chú :
Quan hệ trực tuyến .
Quan hệ chức năng
.
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm nhiều yếu tố nhau hợp thành và tác động trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

Ngoài ra, các nhà cung cấp trong nước cũng ở xa nên chi phí vận chuyển lớn ảnh hưởng
đến giá thành của sản phẩm làm cho sản phẩm khó cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác do
máy móc nhập ngoại nên khi hư hỏng hay gặp sự cố sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất,
làm chậm tiến độ sản xuất từ đó ảnh hưởng đến thời gian giao hàng. Hơn nữa còn phải mất
chi phí rất lớn để mời các chuyên gia nước ngoài về khắc phục sự cố.
2.1.2. Khách hàng
* Danh mục khách hàng:
+ Khách hàng trong nước
- Khách hàng tổ chức:
Đối với sản phẩm chuyên dụng thì khách hàng chủ yếu của Công ty là các tổ chức
pháp nhân hoặc các nhà thầu công trình phục vụ cho các công trình, dự án của tổ chức cá
nhân, …Các khách hàng này thường tiêu thụ với số lượng lớn và cũng đòi hỏi nhiều ở
Công ty phải đáp ứng cho họ những chính sách về hoa hòng, chiết khẩu, thanh toán,… và
yêu cầu khác đối với sản phẩm như tiêu chuẩn về các sản phẩm để phục vụ cho tính đặc
thù của từng chương trình dự án của họ
Bảng 2: BẢNG DANH SÁCH KHÁCH HÀNG
DANH SÁCH KHÁCH HÀNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ CHÍNH
UNICEF Ống HDPE và PVC
Công ty bia Foster Đà Nẵng Két bia
Nhà máy bia Huda Huế Két bia
Nhà máy xi măng Hải Vân Bao xi măng
Điện lực Đà Nẵng Ống nước
Công ty cấp thoát nước Đà Nẵng Ống HDPE
Công ty giống cây trồng Quảng Bình Bao bì, bao dệt PP
Công ty xi măng Nghi Sơn Bao xi Măng
Công ty xi măng Chifon Hải Phòng Bao xi măng
Công ty Cổ phần Anh Thành Đà Nẵng Ống nước
Công ty đường Việt Trì Bao dệt PP
Công ty phân bón Ninh Bình Bao dệt PP
Tổng công ty giống cây trồng Bao dệt PP

7 Công ty bao bì Bỉm Sơn Bao bì
8 Xí nghiệp bao bì Hải Phòng Bao bì
9 Xí nghiệp bao bì ( công ty xi măng&VLXD
ĐN
Bao bì
10 Công ty liên doanh Batest Tp Hồ Chí Minh Túi Shopping
11 Công ty Nhựa Tiền Phong Ống Nhựa
( Nguồn: Phòng kinh doanh & website: www.vietnamplastics.com)
Qua bảng danh sách các đối thủ cạnh tranh của Công ty ta thấy thị trường mà công ty
đang hoạt động đang chịu sự cạnh tranh rất lớn. Vì các sản phẩm nhựa là các sản phẩm
thông dụng và có tính thay thế cao so với các sản phẩm khác trên thị trường nên sản phẩm
nên sản phẩm nhựa có rất nhiều thị trường.Chính vì điều này mà thu hút được sự chú ý
của các nhà sản xuất và đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty và các nhà đầu
tư kinh doanh có nguồn tài chính hùng mạnh.
Tất cả các công ty trên ra đời đã rất lâu, có nhiều kinh nghiệm sản xuất và có bạn
hàng truyền thống của mình, đặc biệt đây là những công ty lớn nằm ở hai khu vực Bắc và
Nam là 2 khu vực có tốc độ tăng truởng cao nhất nước ta. Ngoài ra công ty này còn có
xu hướng thâm nhập vào thị trường miền Trung như công ty nhựa Tiền Phong, nhà máy
nhựa Bạch Đằng, công ty nhựa Bình Minh. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty vì thị trường chủ yếu của Công ty là ở Miền Trung và Tây Nguyên.Bên cạnh
đó đối với các mặt hàng xuất khẩu thì Công ty cũng gặp đối thủ cạnh tranh mạnh đó là
Trung quốc, do sản phẩm của Trung Quốc rẻ, mẫu mã đẹp.
Nhìn chung, đối thủ cạnh tranh của công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng mạnh, số lượng
đông, có tiềm năng tài chính cũng như trình độ máy móc, công nghệ lớn hơn nhiều so với
Công ty Cổ phần Nhựa. Do đó trong tương lai, công ty cần phải cố gắng đầu tư máy móc
thiết bị để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng để giữ vững và phát triển thị trường
của mình.
2.2 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bào hàm nhiều yếu tố nhau hợp thành và đều có sự tác động
gián tiếp đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

chống cháy ở các phân xưởng sản xuất nhằm đảm bảo cho sức khoẻ của công nhân cũng
như người dân xung quanh khu vực phân xưởng sản xuất.
2.2.2. Yếu tố kinh tế
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nước ta đã có sự phát
triển đáng kể, đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực công - nông – lâm – ngư - nghiệp và dịch
vụ. Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các trong khu vực và thế giới như các nước trong
khu vực ASEAN, khu vực châu Âu và mới đây nhất vào ngày 7/11/2007 Việt Nam đã trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Thành tựu về kinh tế
mà chúng ta đã đạt được trong năm 2006 như sau: GDP bình quân đầu người là 720
USD/người, tốc độ phát triển kinh tế đạt 8,2%, FDI đạt trên 10 tỷ USD so với năm 2005
chỉ đạt 5,9 tỷ USD, thu hút vốn ODA đạt 3,7 tỷ USD và xuất khẩu đạt được trên 39,5 tỷ
USD. Với sự phát triển của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng GDP làm cho mức chi tiêu
của người dân ngày càng tăng. Tổng thu ngân sách nhà nước trong năm năm qua đạt
trung bình 17%. Hoạt động tiền tệ được điều chỉnh linh hoạt, tỷ lệ lạm phát trong năm năm
gần đây bình quan là 4.7%, Tuy nhiên, trong những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008
, giá tiêu dùng là tỷ lệ lạm phát đã gia tăng một cách nhanh chóng, chỉ số giá tiêu dùng ba
tháng đầu năm 2008 so với cùng kỳ 2007 đã tăng 16.38%, sự biến động về tỷ giá cũng sẽ
tác động đáng kể đến việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào của các công ty nói riêng và
các doanh nghiệp trong ngành nói chung bao gồm chủ yếu là kim loại đồng và nguyên vật
liệu nhựa các loại. Điều này đã có những tác động tiêu cực đến hoạt động của người dân.
Kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế của nước ta vào kinh tế toàn cầu đã có những bước
chuyển biến mạnh mẽ. Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, đây là có hội lớn
cho các doanh nghiệp nước ta đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro đối với các doanh
nghiệp muốn vươn mình ra thị trường toàn cầu. Đây là một thuận lợi cho Công ty
Nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,
các thành phần kinh tế đều bình đẵng trong kinh doanh, tạo sự cạnh tranh sôi động trên thị
trường, khi nền kinh tế phát triển góp phần thúc đẩy đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam,
đẩy nhanh tốc độ đầu tư, xâydựng cơ sở hạ tầng trong nước. Điều này đã góp phần cho
Việt Nam nói chung cũng như công ty Nhựa Đà Nẵng nói riêng tìm kiếm được các nhà đầu
tư, liên doanh liên kết trong công tác xuất khẩu hàng hoá, giúp Công ty tìm kiếm được các

kết, thúc đẩy ngoại thương phát triển đồng thời tạo điều kiện giúp doanh nghiệp có thể tiếp
nhận được các máy móc thiết bị mới phục vụ cho công tác sản xuất tạo ra sản phẩm có chất
lượng đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay theo đánh giá của các nhà đầu tư là chưa hoàn
chỉnh, do vậy trong thời gian qua chúng ta đã nổ lực để hoàn thiện chúng. Những bộ luật,
đạo luật điển hình như: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, luật doanh nghiệp, luật lao
động, luật đất đai, luật chuyển giao công nghệ, luật sở hữu trí tuệ… đã thiết lập một nền
tảng vững chắc và tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho các quá trình sản xuất và kinh
doanh, tạo thuận lợi cho Công ty kinh doanh hiệu quả, có thể tham gia vào thị trường quốc
tế.
Với những nhân tố chính trị và pháp luật ở nước ta hiện nay, Công ty cổ phần Nhựa
Đà Nẵng đã không ngừng tận dụng những ưu đãi của Nhà nước để định hướng cho mình
trong quá trình phát triển về qui mô lẫn doanh số và lợi nhuận như ngày nay. Mặt khác nó
còn giúp cho Công ty hoạt động kinh doanh đúng luật, củng cố địa vị, uy tín của sản phẩm
không chỉ trên thị trường trong nước mà còn vươn xa trên thị trường thế giới.
2.2.5 Yếu tố văn hoá – xã hội
Do tốc độ đô thị hoá và thu nhập bình quân đầu người tăng lên, đời sống của con
người ngày càng được cải thiện do vậy nhu cầu của con người ngày càng đa dạng hơn.
Người tiêu dùng hiện nay chú trọng hơn vào chất lượng và kiểu dáng sản phẩm nhằm bảo
vệ sức khoẻ, đem lại sự tiện nghi, sang trọng hơn. Bên cạnh đó sự tiện dụng cũng được
người tiêu dùng quan tâm. Đây là điều mà Công ty cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, linh hoạt
nắm bắt được thị hiếu của người bán, tìm kiếm những sản phẩm và dịch vụ mới thoã mãn
được nhu cầu của khách hàng. Cho nên, đây vừa được xem là cơ hội nhưng cũng vừa là
mối đe doạ cho hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu Công ty không đáp ứng tốt thì sẽ
khó tồn tại trên thị trường.
Bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được nhiều người quan tâm, nếu công ty
không thực hiện tốt trong vấn đề bảo vệ môi trường thì sẽ gây ấn tượng không tốt cho công
chúng và có thể sẽ bị khách hàng tẩy chay. Vấn đề này cũng cần được quan tâm để hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty được thuận lợi
2.2.6. Yếu tố dân số

bằng các phương tiện đuờng thuỷ, đường bộ, đường sắt và đường hàng không như:
- Cách Cảng Đà Nẵng 10 km
- Cách sân bay Đà Nẵng 3 km
- Cách ga xe lữa 3 km
Tổng diện tích mặt bằng hiện có của Công ty là 17.400m
2
, diện tích sử dụng được là
15.200 m
2
và được bố trí như sau:
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MĂT BẰNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
DVT: m
2
STT Diện tích sử dụng Số lượng Tỷ trọng
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Diện tích nhà làm việc
Diện tích kho hàng
Diện tích nhà xưởng sản xuất
Diện tích sinh hoạt
Diện tích công trình phụ
Diện tích sân bãi, đất, lối đi …
Diện tích khác
1.400
1.000

suất. Còn ngược lại thì sử dụng tối đa hoặc tăng ca. Ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng
sản phẩm.
BẢNG THỐNG KÊ TIÊU BIỂU MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
STT Tên máy móc Nước sản
xuất
Số
lượng
Công suất
thực tế
Năm SX
1 Máy cán tráng Đài Loan 1 1.150m/h 1994
2 Máy dệt ống 6 thoi Đài Loan 3 12kg/h 1996
3 Máy ép laphông nhựa PVC Đài Loan 1 50kg/h 1997
4 Máy in ống 4 thoi Singapore 1 3.000m/h 1994
5 Máy màng mỏng Đài Loan 5 60kg/h 1997
6 Máy SX ống nước nhỏ PVC Đức 1 250kg/h 1995
7 Máy tạo hạt nhựa Đài Loan 1 400kg/h 2002
8 Máy SX ống nước lớn PVC Đài Loan 2 40kg/h 1994
9 Máy làm bao ximăng Đài Loan 1 160bao/ph 1997
10 Máy sản xuất HD Việt Nam 1 30kg/h 1994
11 Lò cáp nhiệt đối lưu Việt Nam 1 1996
(Nguồn: Phòng kỹ thuật – Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng)
Nhìn vào bảng danh mục tiêu biểu trên ta thấy rằng máy móc thiết bị của công ty rất
đa dạng với rất nhiều chủng loại nên rất phù hợp cho mục đích sản xuất kinh doanh, nhiều
mặt hàng, sản phẩm của công ty và đa số máy móc, trang thiết bị của công ty đều nhập từ
nước ngoài ( khoảng 80%), nhưng hầu hết máy móc này đều đã có thời gian sử dụng khá
lâu, đa phần đều có năm sản xuất dưới năm 1995 và phần lớn được nhập từ Đài Loan với
công nghệ cũ, năng suất chưa cao.
3.1.3.Thực trạng về sử dụng nguồn nhân lực


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status