Luận văn tốt nghiệp :"Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005" - Pdf 71


Luận văn tốt nghiệp :"Những giải pháp nhằm
đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai
đoạn 2001-2005"
Chuyên đề tốt nghiệp

1
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với đầu tư trực tiếp nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
hiện nay là nguồn tài chính rất quan trọng đối với Việt Nam trong sự nghiệp
phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với
khoản ODA trị giá 17,5 tỷ USD mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt
Nam và 41% trong số đó đã được giải ngân trong 8 năm qua, ODA đã khẳng
định vai trò c
ủa nó đối với nền kinh tế Việt Nam. Nguồn ngoại tệ này đóng
góp một phần quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn và cơ sở hạ tầng,
khoa học kỹ thuật thấp kém ở nước ta.
Bên cạnh đó, sự gia tăng của nguồn vốn ODA còn giúp Chính phủ Việt
Nam trong việc giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, đặc biệt là trong lĩ
nh
vực y tế và giáo dục cơ bản.
Trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời gian qua, mức
giải ngân thấp luôn luôn là chủ đề thảo luận với nhiều nhà tài trợ song phương


CHƯƠNG I
Chuyên đề tốt nghiệp

3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

I-NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ODA
1-Khái niệm và đặc điểm của ODA
1.1-Khái niệm
ODA là tên gọi tắt của ba từ tiếng Anh Official Development Assistance
có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển
chính thức.
Năm 1972, tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra định nghĩa

trong nguồn ODF.
-Tín dụng thương mại từ các ngân hàng ( Commercial Credit by Bank )
là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho các hoạt động xuấ
t nhập khẩu, thương
mại...
-Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Invesment - FDI ) là loại
hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn tự thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh cho riêng mình, tự đứng ra làm chủ sở hữu, tự quản lý hoặc thuê
người quản lý (đầu tư 100% vốn ), hoặc góp vốn với một hay nhiều xí nghiệp
của nước sở tại thiết lập c
ơ sở sản xuất kinh doanh, rồi cùng các đối tác của
mình làm chủ sở hữu và cùng quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này ( xí
nghiệp liên doanh ).
-Viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ ( Nongovernment
Organisation - NGO ).
-Tín dụng tư nhân: loại vốn này có ưu điểm là hầu như không gắn với
các ràng buộc chính trị - xã hội, song các điều kiện cho vay khắt khe ( thời
hạn hoàn trả vốn ngắn và mức lãi suất cao), v
ốn được sử dụng chủ yếu cho
các hoạt động xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Vốn này cũng được
dùng cho đầu tư phát triển và mang tính dài hạn. Tỷ trọng của vốn dài hạn
trong tổng số có thể tăng lên đáng kể nếu triển vọng tăng trưởng lâu dài, đặc
biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là khả quan.
Các dòng vốn qu
ốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu
một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để hện
đại hoá các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, thì cũng khó có thể thu hút được
Chuyên đề tốt nghiệp

5

của mình nhằm thực hiện những toan tính khác.
-ODA có thể được các nhà tài trợ cung cấp dưới dạng tài chính, cũng có
Chuyên đề tốt nghiệp

6
khi là hiện vật. Hiện nay, ODA có ba hình thức cơ bản là viện trợ không hoàn
lại (Ggant Aid), vốn vay ưu đãi ( Loans Aid ) và hình thức hỗn hợp.
2-Phân loại ODA
2.1-Phân loại theo tính chất
-ODA không hoàn lại : Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho
các nước nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nước khác được
nhận loại ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng như thiên tai, dịch
bệnh...
Đối v
ới các nước đang phát triển, nguồn vốn này thường được cấp dưới
dạng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chương trình xã hội hoặc hỗ trợ cho công tác
chuẩn bị dự án. ODA không hoàn lại thường là các khoản tiền nhưng cũng có
khi là hàng hoá, ví dụ như lương thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu.
ODA không hoàn lại thường ưu tiên và cung cấp thường xuyên cho lĩnh
vực giáo dục, y t
ế. Các nước Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA
không hoàn lại cho vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ rừng và các
loài thú quý.
-ODA vốn vay ưu đãi : đây là khoản tài chính mà chính phủ nước nhận
phải trả nước cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay ưu đãi. Tính ưu đãi của
nó được thể hiện ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất thương m
ại vào thời điểm
cho vay, thời gian vay kéo dài, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân
hạn, nhà tài trợ không tính lãi hoặc nước đi vay được tính một mức lãi suất
đặc biệt. Loại ODA này thường được nước tiếp nhận đầu tư vào các dự án cơ

), hoặ
c công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ được
cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho
những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể.
-ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện tr
ợ phải dành một phần
ODA chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ
của nước cung cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
2.4-Phân loại theo hình thức:
-Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án
cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ
kỹ thuật, có thể là cho không
Chuyên đề tốt nghiệp

8
hoặc cho vay ưu đãi.
-Hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA được nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện.
Nhận thức về các vấn đề bức xúc ở nước sở tại, nhà tài trợ yêu cầu chính
phủ nước sở tại được viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi được
chính phủ chấp thuận thì việc viện trợ được tiến hành theo đúng tho
ả thuận
của hai bên. Loại ODA này thường được cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ
phía chính phủ nước tài trợ. Do đó, chính phủ nước này phải cân nhắc kỹ các
đòi hỏi từ phía nhà tài trợ xem có thoả đáng hay không. Nếu không thoả đáng
thì phải tiến hành đàm phán nhằm dung hoà điều kiện của cả hai phía. Loại
ODA này thường có mức không hoàn lại khá cáo, bao gồm các loại hình sau:
+Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thường là h
ỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại

ến tranh trong quá trình phát triển kinh tế.
-Tăng cường phát triển thương mại quốc tế dựa trên cơ sở đa phương.Tổ
chức này ban đầu có 19 thành viên gồm có Áo, Bỉ, Canađa, Đan Mạch, Pháp,
Đức, Hy Lạp, Aixơlen, Ý , Lucxămbua, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Thụy
Sỹ, Thụy Điển, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh và Mỹ. Các nước gia nhập thêm sau đó là
Nhật Bản (năm 1964), Phần Lan (năm 1969), Ôxtrâylia (năm 1971), Niuzilân
(năm1973) và Mêhicô (n
ăm 1994).
OECD thành lập nhiều uỷ ban để phân chia quyền hạn và nhiệm vụ trong
hoạt động của mình. Một trong số đó là Ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC). Đây
là ủy ban chuyên cung cấp ODA dạng tài chính cho các nước đang phát triển.
Thành viên của ủy ban này gồm có Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức, Hà Lan,
Vương Quốc Anh, Canađa, Thụy Điển, Đan Mạch, Ý, Na Uy, Ôxtrâylia,
Thụy Sỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, Áo, Phần Lan, Bồ Đào Nha, Ailen, Niuzilân,
Luxc
ămbua và Ủy ban châu Âu.
Ban đầu, OECD chỉ tập trung viện trợ cho các nước tham chiến trong
chiến tranh thế giới thứ II và các nước bị chiến tranh tàn phá. Sau khi kinh tế
các nước này đã được phục hồi, việc viện trợ được mở rộng ra các quốc gia
khác với mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên toàn thế giới.
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, các nước đang phát triển thuộc phe Xã
hội chủ
nghĩa trong đó có Việt Nam hầu như không nhận được sự viện trợ
trực tiếp từ các nước thuộc DAC mà chỉ nhận gián tiếp thông qua các tổ chức
phi chính phủ và Liên Hợp Quốc. Việt Nam trong nhiều năm liền chủ yếu
Chuyên đề tốt nghiệp

10
nhận viện trợ từ Liên Xô và các nước Đông Âu. Thời kỳ này việc cung cấp
ODA chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố chính trị.

có bóng dáng công nhân quét rác hay một công viên cây xanh thì điều gì sẽ
Chuyên đề tốt nghiệp

11
xảy ra. Chắc chắn, người ta sẽ không chịu nổi sự ô nhiễm môi trường nặng nề
mà chính họ là nguyên nhân gây ra.
Môi trường không sinh lợi đã đành, ngay cả những lĩnh vực có sinh lợi
nhưng hiệu quả kinh tế chậm như giao thông, thuỷ lợi, điện, nước... cũng
chẳng có cá nhân nào dám bỏ tiền ra để xây dựng. Vì nó đòi hỏi vốn lớn và
thời gian thu hồi chậm. Do đó các công trình cộ
ng cộng thường phải do Nhà
nước đầu tư thực hiện.
Thế nhưng, Chính phủ các nước đang phát triển lại gặp rất nhiều khó
khăn trong việc đầu tư vào các lĩnh vực công cộng. Đây hầu hết là các nước
nghèo, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Do đó, có rất ít vốn tích lũy
cho đầu tư phát triển. Dân nghèo thì số tiền thu ngân sách cũng không được là
bao, không đủ để xây dựng các công trình công c
ộng, hạ tầng kỹ thuật. Các
quốc gia đang phát triển hầu hết đều đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, cơ
sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu. Vì vậy vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng để đáp
ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang trở lên hết sức cấp
bách.
Xu hướng quố
c tế hoá nền kinh tế thế giới đang là điều kiện bắt buộc các
nước đang phát triển phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả, tính cạnh tranh của
nền kinh tế và vấn đề thiếu vốn đang là trở ngại lớn nhất trên con đường tìm
kiếm sự phát triển của các nước này. Hàng năm, với tinh thần nhân đạo cao
cả, các nước phát triển đã cung cấp một khối l
ượng ODA đáng kể trị giá hàng
trăm tỷ USD cho các quốc gia đang phát triển. khối lượng ODA đó có vai trò

ĐỘ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA ĐỂ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM
1-Một số hình thức chủ yếu của ODA ở Việt Nam
1.1-Hỗ trợ theo chương trình
Hình thức này thường tập trung giải quyết các vấn đề xã hội như y tế,
giáo dục và các vấn đề xã hội khác... Các chương trình thường được phía nhà
tài trợ chủ động đề xuất.
Đối với lĩnh vực y tế, một số chương trình chủ yếu của hình thức này là
chương trình bảo vệ
sức khoẻ sinh sản, chương trình tiêm chủng cho trẻ sơ
sinh, chương trình kế hoạch hoá gia đình, chương trình thanh toán một số
bệnh xã hội, xây mới và cải tạo hệ thống trạm xá, chương trình phẫu thuật nụ
cười, chương trình cấp thuốc miễn phí cho một số vùng sâu, vùng xa... Các
Chuyên đề tốt nghiệp

13
chương trình hỗ trợ cho ngành y tế thường mang tính nhân đạo cao và rất
được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế.
Đối với lĩnh vực giáo dục, một số hình thức chủ yếu là xây mới và cải
tạo trường học cho một số tỉnh gặp khó khăn, chương trình cấp học bổng cho
sinh viên đại học, chương trình đào tạo đại học và sau đại học...
Ngoài ra hình thức này còn bao gồ
m nhiều chương trình khác như
chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình cấp cây và con giống cho bà
con nông dân, chương trình nước sạch nông thôn...
Đối với Việt Nam, hình thức ODA hỗ trợ theo chương trình khá quan
trọng, nó đảm bảo cho chúng ta một sự phát triển hài hoà, bền vững. Tuy vậy
khối lượng ODA thời gian qua dành cho hình thức này chưa nhiều, mới chỉ
giải quyết được một số vấn đề cấp bách nhất. Do đó, trong thời gian tớ
i chúng

chương trình đào tạo cán bộ kỹ thuật, chương trình cung cấp trang thiết bị...
Thời gian qua, các chương trình này đã đóng góp một phần quan trọng vào
việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và đẩy nhanh quá trình
chuyển giao công nghệ ở Việt Nam.
2-Sự cần thiết phả
i tăng cường thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải
ngân nguồn vốn ODA để phát triển nền kinh tế Việt Nam
Đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, đất nước ta còn nghèo nàn và lạc
hậu, hiện nay chúng ta chưa có đủ các tiền đề cần thiết cho một sự phát triển
bền vững.
Để phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh trong khi nền kinh tế nhỏ bé
đang thiếu vốn nghiêm trọ
ng và tiết kiệm trong nước còn quá thấp thì cần
phải bổ sung vốn đầu tư bằng khối lượng lớn nguồn vốn nước ngoài. Huy
động vốn nước ngoài rất cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, phát triển nền kinh tế để hoà nhập với kinh tế thế giới, trong đó tranh thủ
vốn ODA là một chủ trương lớn của nước ta từ giai đoạ
n mở cửa.
Các công trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay đã
xuống cấp nghiêm trọng, không thể duy trì phát triển kinh tế lâu dài. Hệ thống
giao thông đường bộ chắp vá. Để nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông quốc
gia xuyên suốt từ nay đến năm 2005, mỗi năm chúng ta cần hàng chục ngàn
tỷ đồng, đó là chưa kể đến hệ thống giao thông nộ
i tỉnh. Hệ thống giao thông
đường thủy được xây dựng từ nhiều năm nay lại không được quan tâm bảo
Chuyên đề tốt nghiệp

15
dưỡng hàng năm nên không thể đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá.
Muốn phục vụ tốt cho xuất khẩu thì trước mắt phải nâng cấp một số cảng

chục năm qua. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất lớn trong công
cuộc phát triển kinh tế đất nước, tuy nhiên bên cạnh đó nó cũng bộc lộ những
Chuyên đề tốt nghiệp

16
mặt hạn chế. Nhà đầu tư chỉ quan tâm bỏ vốn đầu tư vào những lĩnh vực có
khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh tế nhanh. Điều này đã gây ra sự phát triển
mất cân đối trong nền kinh và không thực hiện được nhiều mục tiêu kinh tế-
xã hội khác. Ngoài ra còn có nguy cơ mất ổn định nền kinh tế, cuộc khủng
hoảng tài chính năm 1997 vừa qua của các nước khu vực
Đông Nam Á là một
minh chứng cụ thể.
Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng
đặc biệt của nguồn vốn ODA đối với tiến trình phát triển nền kinh tế- xã hội
của đất nước. Do đó, phải tăng cường khả năng thu hút và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn này. Hiện nay, việc giải ngân chậm đang là một tồn tạ
i rất lớn
cần sớm được khắc phục.
Thời gian qua, Việt Nam đã khá thành công trong việc vận động, thu hút
nguồn vốn ODA thông qua việc tổ chức Hội nghị các nhà tài trợ (CG). Kết
quả của những nỗ lực trên là 15,14 tỷ USD vốn ODA mà cộng đồng các nhà
tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam trong giai đoạn 1993-1999. Tuy nhiên,
muốn có được số vốn này để đầu tư vào các chương trình, dự án thì còn là
mộ
t quá trình từ xác định dự án, chuẩn bị dự án, thẩm định dự án, đàm phán
vay vốn và phê duyệt khoản vay cho tới thực hiện dự án. Có thể hiểu, để đưa
những đồng vốn ODA mà các nhà tài trợ đã cam kết vào thực hiện các
chương trình, dự án chính là quá trình giải ngân vốn ODA. Như vậy, muốn
tận dụng tốt nguồn vốn ODA, biến những cam kết của các nhà tài trợ thành
hiện thự

giáo dục và đào tạo như Dự án giáo dục tiểu học, Dự án Hỗ trợ y tế Quốc
gia... Ngoài ra, việc cải thiện, cung cấp nước sinh hoạt tại các thành phố, thị
xã và các vùng nông thôn, miền núi là lĩnh vực ưu tiên cao trong sử dụng vốn
ODA. Đến nay, hầu hế
t các thành phố, thị xã của các tỉnh đã có các dự án
ODA về phát triển hệ thống cung cấp nước sinh hoạt được thực hiện. Nguồn
vốn ODA cũng góp phần hỗ trợ đáng kể nhằm thực hiện điều chỉnh cơ cấu
kinh tế thông qua các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ
cấu kinh tế mở r
ộng, Quỹ Miyazawa...
Một số chương trình, dự án ODA thực hiện xong và hiện đang phát huy
tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam như
Nhà máy nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên Phú Mỹ 2 - giai đoạn 1 (công
suất 400 MW). Một số công trình giao thông quan trọng đã đưa vào sử dụng
và phát huy hiệu quả như Quốc lộ 5; Quốc lộ 1A đoạn Hà Nội - Vinh, đoạn
TPHCM - Cần Thơ, đoạn TPHCM - Nha Trang. Cảng Hải Phòng; các hệ
Chuyên đề tốt nghiệp

18
thống cung cấp nước sinh hoạt ở Hà Nội, Lào Cai, Hoà Bình... Nhiều bệnh
viện ở các thành phố và thị xã như Bệnh viện Chợ Rẫy (Thành phố Hồ Chí
Minh), Việt Đức (Hà Nội) và 9 bệnh viện ở Hà Nội... Chương trình tiêm
chủng mở rộng quốc gia, các chương trình y tế khác (chống sốt rét, bướu cổ,
AIDS - HIV...) được thực hiện có hiệu quả. Nhiều trường học nhất là các
trường tiể
u học ở các tỉnh hay bị bão, lũ lụt ở miền Bắc và miền Trung đã
được xây dựng.
Như vậy, ODA đã tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
ODA đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển
của Việt Nam. Trong Văn kiện Đại Hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 8 đã


CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ TÌ
NH
HÌNH GIẢI NGÂN
NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993- 1999

I-TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM TRONG MỐI QUAN

HỆ VỚI NGUỒN VỐN ODA
1-Những chuyển biến về kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời
gian qua
Trước thời kỳ đổi mới (trước năm 1986), nền kinh tế nước ta lâm vào
cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Việt Nam bị xếp vào một trong 10 nước
chậm phát triển nhất thế giới với thu nhập dưới 200 USD/ người . Nhập siêu
liên tục gia tăng, nợ nước ngoài hầu như không có kh
ả năng trả. Cơ chế bao
cấp bộc lộ nhiều khuyết điểm và không còn phù hợp. Tệ quan liêu, bao cấp,
cửa quyền hoành hành trong bộ máy tổ chức Nhà nước làm cho nền dân chủ
bị vi phạm nghiêm trọng hơn bao giờ hết. Kẻ địch đã tận dụng cơ hội này để
gây mất lòng tin của nhân dân với Đảng. Đứng trước nguy cơ đó, năm 1986,

được vững chắc, song đã tạo được tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ
phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đạt được
nhiều kết qu
ả. Vốn đưa vào thực hiện hàng năm chiếm khoảng 28% tổng vốn
đầu tư toàn xã hội. Cơ cấu vốn FDI ngày càng thay đổi , phù hợp với yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
Một số ngành công nghiệp quan trọng phát triển mạnh cả về chiều rộng
Chuyên đề tốt nghiệp

21
và chiều sâu:
-Giao thông vận tải : Giao thông đường bộ được thiết lập trên 96,8%
tổng số xã của cả nước. Hệ thống giao thông đường thủy được hiện đại hoá và
mở rộng quy mô, hiện có khả năng vận chuyển 45 triệu tấn hàng mỗi năm.
Giao thông hàng không cũng không ngừng nâng cao khả năng và chất lượng
phục vụ.
-Bưu chính viễn thông có bước phát triển khá, được hiện đại hoá về c
ơ
bản. Tất cả các tỉnh và các huyện được trang bị tổng đài điện tử và nối với
nhau qua các tuyến cáp quang, các tuyến viba số. Mật độ điện thoại đạt 4/100
dân, tăng 13,8 lần so với năm 1991. Mạng viễn thông quốc tế được xây dựng
khá hiện đại, hoàn chỉnh và ngày càng được tăng cường về quy mô. Mạng
lưới bưu chính được mở rộng. Công tác phát hành báo chí được b
ảo đảm tới 7
điểm truyền và in báo từ xa. Tất cả các tỉnh thành và 895 huyện thị và 74% số
xã, phường có báo đến hàng ngày.
-Điện: Cho đến nay, tổng công suất nguồn điện đạt 5.284,91 Mw, tổng
chiều dài lưới điện là 105,096 km. Hết năm 2000, mục tiêu 100% số huyện,
80% số phường xã có điện là có thể đạt được.

được nhiều kết qủa, số hộ nghèo đã giảm từ 30% năm
1992 xuống còn 20% năm 1995 và 10% năm 2000. Xuất hiện ngày càng
nhiều các hộ gia đình làm kinh tế giỏi mỗi năm thu nhập hàng trăm triệu
đồng.
Chất lượng khám chữa bệnh được từng bước nâng lên, trang thiết bị y tế
được nâng cấp ở các tuyến, y tế cơ sở được củng cố, hầu hết các xã đều có
trạm xá. Đã hình thành một số cơ sở khám chữa bệnh tư nhân.
Giáo dục cũng rất được chú trọng đầu tư, nhất là cơ sở vật chất. Trường
lớp đã khang trang hơn, điều kiện học tập của học sinh, sinh viên đã tốt hơn
nhiều so với trước đây. Đầu tư cho giáo dục tuy chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra song đ
ã góp phần nâng cao dân trí của toàn dân.
An ninh chính trị được giữ vững, sự ổn định xã hội cơ bản được duy trì.
Tính dân chủ được phát huy trong nội bộ Đảng và toàn xã hội. Đảng cộng sản
nhận được sự ủng hộ to lớn của toàn thể nhân dân. Quan hệ quốc tế được
củng cố và mở rộng.
Như vậy, thành tựu mà Việt Nam đạt được trong công cuộc cải cách kinh
tế là r
ất lớn, trong đó có một phần đóng góp không nhỏ của nguồn vốn ODA.
Mặt khác, những thành quả đầy ấn tượng có được trong việc đổi mới nền kinh
tế cũng giúp cho Việt Nam nhận được sự ủng hộ ngày càng lớn của cộng
Chuyên đề tốt nghiệp

23
đồng các nhà tài trợ.
2-Một số đặc điểm của nền kinh tế có ảnh hưởng đến việc thu hút
vốn ODA
-Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta khá cao, nền kinh tế phát
triển khá ổn định tạo niềm tin cho các nhà tài trợ ODA. Đặc điểm này cùng đặc
điểm vị trí địa lý giúp cho nước ta trở thành mối quan tâm lớn của các nước khác

hành tập trung, thống nhất. Bên cạnh đó, hệ thông pháp luật còn chồng chéo,
nhiều chỗ bất hợp lý gây khó khăn không ít cho các nhà đầu tư và các nhà tài
trợ ODA.
Tuy vẫn còn nhiều hạn chế nhưng nhìn chung nước ta đang có điều kiện
thuận lợi cho việc thu hút nguồn vốn ODA và nâng cao tính hiệu quả của nó.
Chúng ta cần phát huy những điểm thuận lợi và giảm thiểu những mặt hạn
chế để nâng cao kh
ả năng thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.

II- THỰC TRẠNG GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 1993 - 1999
1-Đánh giá chung về tình hình giải ngân ODA
1.1-Tình hình cam kết
Có thể nói các biện pháp cải cách kinh tế của Việt Nam trong hơn 10
năm qua đã giúp cho mức cam kết viện trợ tăng lên đáng kể. Nhìn chung,
chúng ta đã tạo được lòng tin và xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các
nhà tài trợ.
Tính đến hết năm 1999, qua 7 hội nghị nhóm tư vấn của các nhà tài trợ
(CG) dành cho Việt Nam, tổng số vốn ODA mà các nhà tài trợ đã cam kế
t
dành cho Việt Nam là 15,14 tỷ USD, cụ thể là:
Bảng 1: Khối lượng vốn ODA cam kết giai đoạn 1993-1999
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Tổng số
Cam kết ODA
(tỷ USD)
1,81 1,94 2,26 2,43 2,40 2,20* 2,10** 15,14
Tốc độ tăng
(%)
---


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status