Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005 - Pdf 27

Chuyên đề tốt nghiệp
lời mở đầu

Cùng với đầu t trực tiếp nớc ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hiện
nay là nguồn tài chính rất quan trọng đối với Việt Nam trong sự nghiệp phát
triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với khoản ODA
trị giá 17,5 tỷ USD mà các nhà tài trợ cam kết dành cho Việt Nam và 41% trong
số đó đã đợc giải ngân trong 8 năm qua, ODA đã khẳng định vai trò của nó đối
với nền kinh tế Việt Nam. Nguồn ngoại tệ này đóng góp một phần quan trọng
để khắc phục tình trạng thiếu vốn và cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật thấp kém
ở nớc ta.
Bên cạnh đó, sự gia tăng của nguồn vốn ODA còn giúp Chính phủ Việt
Nam trong việc giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, đặc biệt là trong lĩnh
vực y tế và giáo dục cơ bản.
Trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời gian qua, mức
giải ngân thấp luôn luôn là chủ đề thảo luận với nhiều nhà tài trợ song phơng và
đa phơng nhằm tìm ra những nguyên nhân và giải pháp để khắc phục. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn cha có sự tiến bộ đáng kể mà còn xuất hiện xu hớng tốc
độ giải ngân chậm lại trong thời gian gần đây. Giải ngân thấp thể hiện sự không
hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn ODA và là một sự lãng phí lớn, trong
điều kiện nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế còn rất lớn nh hiện nay.
Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài "Những giải pháp nhằm đẩy
nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại
Việt Nam giai đoạn 2001-2005 " làm đề tài nghiên cứu cho bài Luận văn tốt
nghiệp của mình. Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở khái quát những vấn đề lý
luận về ODA, phân tích thực trạng giải ngân ODA ở Việt Nam trong những
năm qua để tìm ra những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm
thúc đẩy tốc độ giải ngân ODA, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, bài Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này
đợc bố cục nh sau:
1

1) Hỗ trợ cán cân thanh toán.
2) Hỗ trợ theo chơng trình.
3) Hỗ trợ kỹ thuật.
4) Hỗ trợ theo dự án.
ODA bao gồm ODA không hoàn lại và ODA cho vay u đãi có yếu tố
không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị khoản vay.
Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại ,
viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng u đãi của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nớc đang và
chậm phát triển.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn đa vào các nớc đang và chậm phát triển đợc thực hiện qua
nhiều hình thức:
-Tài trợ phát triển chính thức ( Official Development Finance - ODF ) là
nguồn tài trợ chính thức của chính phủ cho mục tiêu phát triển. Nguồn vốn này
bao gồm ODA và các hình thức ODF khác, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
nguồn ODF.
-Tín dụng thơng mại từ các ngân hàng ( Commercial Credit by Bank ) là
nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu, thơng mại...
-Đầu t trực tiếp nớc ngoài ( Foreign Direct Invesment - FDI ) là loại hình
kinh doanh mà nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn tự thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh cho riêng mình, tự đứng ra làm chủ sở hữu, tự quản lý hoặc thuê ngời
quản lý (đầu t 100% vốn ), hoặc góp vốn với một hay nhiều xí nghiệp của nớc
sở tại thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh, rồi cùng các đối tác của mình làm chủ
sở hữu và cùng quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này ( xí nghiệp liên doanh ).
-Viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ ( Nongovernment
Organisation - NGO ).
-Tín dụng t nhân: loại vốn này có u điểm là hầu nh không gắn với các ràng
buộc chính trị - xã hội, song các điều kiện cho vay khắt khe ( thời hạn hoàn trả

-ODA đợc cung cấp với mục đích rõ ràng. Mục đích của việc cung cấp
ODA là nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của các nớc nghèo. Đôi lúc
ODA cũng đợc sử dụng để hỗ trợ các nớc gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nh
khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh...Do đó, có lúc các nớc phát triển cũng
đợc nhận ODA. Nhng không phải lúc nào mục đích này cũng đợc đặt lên hàng
đầu, nhiều khi các nhà tài trợ thờng áp đặt điều kiện của mình nhằm thực hiện
những toan tính khác.
-ODA có thể đợc các nhà tài trợ cung cấp dới dạng tài chính, cũng có khi
là hiện vật. Hiện nay, ODA có ba hình thức cơ bản là viện trợ không hoàn lại
(Ggant Aid), vốn vay u đãi ( Loans Aid ) và hình thức hỗn hợp.
2-Phân loại ODA
2.1-Phân loại theo tính chất
5
Chuyên đề tốt nghiệp
-ODA không hoàn lại : Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các
nớc nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nớc khác đợc nhận loại
ODA này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng nh thiên tai, dịch bệnh...
Đối với các nớc đang phát triển, nguồn vốn này thờng đợc cấp dới dạng các
dự án hỗ trợ kỹ thuật, các chơng trình xã hội hoặc hỗ trợ cho công tác chuẩn bị dự
án. ODA không hoàn lại thờng là các khoản tiền nhng cũng có khi là hàng hoá, ví
dụ nh lơng thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu.
ODA không hoàn lại thờng u tiên và cung cấp thờng xuyên cho lĩnh vực
giáo dục, y tế. Các nớc Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA không
hoàn lại cho vấn đề bảo vệ môi trờng, đặc biệt là bảo vệ rừng và các loài thú
quý.
-ODA vốn vay u đãi : đây là khoản tài chính mà chính phủ nớc nhận phải
trả nớc cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay u đãi. Tính u đãi của nó đợc thể
hiện ở mức lãi suất thấp hơn lãi suất thơng mại vào thời điểm cho vay, thời gian
vay kéo dài, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn, nhà tài trợ
không tính lãi hoặc nớc đi vay đợc tính một mức lãi suất đặc biệt. Loại ODA

-ODA ràng buộc một phần: Nớc nhận viện trợ phải dành một phần ODA
chi ở nớc viện trợ (nh mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nớc cung
cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
2.4-Phân loại theo hình thức:
-Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án
cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc
cho vay u đãi.
-Hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA đợc nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện.
Nhận thức về các vấn đề bức xúc ở nớc sở tại, nhà tài trợ yêu cầu chính
phủ nớc sở tại đợc viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi đợc chính
phủ chấp thuận thì việc viện trợ đợc tiến hành theo đúng thoả thuận của hai bên.
Loại ODA này thờng đợc cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía chính phủ n-
ớc tài trợ. Do đó, chính phủ nớc này phải cân nhắc kỹ các đòi hỏi từ phía nhà
tài trợ xem có thoả đáng hay không. Nếu không thoả đáng thì phải tiến hành
7
Chuyên đề tốt nghiệp
đàm phán nhằm dung hoà điều kiện của cả hai phía. Loại ODA này thờng có
mức không hoàn lại khá cáo, bao gồm các loại hình sau:
+Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại tệ
hoặc hàng hoá đợc chuyển vào qua hình thức này có thể đợc sử dụng để hỗ trợ
cho ngân sách.
+Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ
mà nớc nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
+Viện trợ chơng trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát
với thời gian xác định mà không phải xác định chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh
thế nào.
3-Nguồn gốc lịch sử của ODA
Sau Đại chiến thế giới lần thứ II, nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng
khủng hoảng nghiêm trọng. Nhiều nớc tham chiến bị thiệt hại nặng nề về cả ng-

này đã đợc phục hồi, việc viện trợ đợc mở rộng ra các quốc gia khác với mục
đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên toàn thế giới.
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, các nớc đang phát triển thuộc phe Xã hội
chủ nghĩa trong đó có Việt Nam hầu nh không nhận đợc sự viện trợ trực tiếp từ
các nớc thuộc DAC mà chỉ nhận gián tiếp thông qua các tổ chức phi chính phủ
và Liên Hợp Quốc. Việt Nam trong nhiều năm liền chủ yếu nhận viện trợ từ
Liên Xô và các nớc Đông Âu. Thời kỳ này việc cung cấp ODA chịu ảnh hởng
rất nhiều bởi yếu tố chính trị.
Sau khi Liên Xô và hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu tan rã, các nớc
Xã hội chủ nghĩa khác đã phải tiến hành cải cách chính trị cho phù hợp với tình
hình mới, các nớc t bản đã nối lại viện trợ cho Việt Nam, Trung Quốc và Cuba.
Nhìn chung hiện nay, vấn đề chính trị không còn ảnh hởng nhiều tới việc cung cấp
ODA nữa. Nhờ những cải cách mang tính chất tích cực, nớc ta nhận đợc sự ủng hộ
ngày càng lớn của cộng đồng các nhà tài trợ.
Trong những năm qua, hoạt động của viện trợ chính thức đã góp nhiều
công sức cho việc phát triển kinh tế toàn thế giới và giảm khoảng cách giàu
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nghèo giữa các quốc gia. Một số nớc đã vơn lên từ đói nghèo và lạc hậu nh Nhật
Bản, Hàn Quốc, Mêhicô... đã chứng minh cho những thành công của ODA trên
thế giới. Bên cạnh đó, ODA trong những năm qua còn bộc lộ nhiều khiếm
khuyết. Tuy vậy nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong con đờng phát triển của
toàn nhân loại.
4- Vai trò của ODA đối với các nớc đang phát triển:
Trong mỗi xã hội luôn tồn tại sự hoạt động của các ngành, các lĩnh vực
không sinh lợi. Chẳng hạn nh trong lĩnh vực môi trờng, các công nhân thu dọn
vệ sinh có thể bị coi là "ăn bám" xã hội bởi lẽ công việc của họ chẳng làm ra
một đồng của cải nào cho xã hội cả. Thế nhng chỉ thiếu họ một tuần hay một
ngày thôi thì mùi xú uế sẽ bốc lên nồng nặc cả thành phố. Có hay không tồn tại
của một công viên cây xanh cũng chẳng phải là vấn đề sống còn của bất cứ ai,

đề cấp thiết, và đầu t vào hạ tầng cơ sở, các công trình công cộng.
Có thể nói, một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ là nền tảng cho sự phát triển
của một đất nớc. Tuy nhiên, hầu hết các nớc đang phát triển có hệ thống cơ sở
hạ tầng lạc hậu, không đáp ứng đợc nhu cầu cho phát triển kinh tế. Hiện nay, xu
hớng chung của các nớc đang phát triển là tìm cách thu hút nguồn vốn đầu t nớc
ngoài (FDI và ODA), bổ sung cho nguồn vốn eo hẹp trong nớc. Nguồn vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài (FDI), có u điểm là khối lợng vốn đầu t lớn và nớc tiếp
nhận không phải chịu gánh nặng nợ nần. Nhng nếu muốn thu hút đợc nhiều
nguồn vốn FDI thì đòi hỏi các nớc đang phát triển phải có một hệ thống cơ sở
hạ tầng tốt, một môi trờng kinh doanh thuận lợi. Đây là những yếu tố mà các n-
ớc đang phát triển còn thiếu. Nếu chỉ thu hút riêng vốn FDI thì không đủ nhu
cầu ngày càng cao về vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thu hút
nguồn vốn ODA để bổ sung nhu cầu về vốn. ODA có u điểm là nớc tiếp nhận đ-
ợc chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vào những lĩnh vực mà mình
quan tâm. Ngoài việc sử dụng vốn ODA để giải quyết các vấn đề khác của đất
nớc thì ODA có thể tập trung cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, làm cho môi tr-
ờng kinh doanh thuận lợi hơn. Điều này sẽ góp phần tích cực tăng khả năng thu
hút nguồn vốn FDI của các nớc đang phát triển.
II- sự cần thiết phải tăng cờng thu hút và đẩy nhanh tiến
11
Chuyên đề tốt nghiệp
độ giải ngân nguồn vốn ODA để phát triển nền kinh tế Việt
Nam
1-Một số hình thức chủ yếu của ODA ở Việt Nam
1.1-Hỗ trợ theo chơng trình
Hình thức này thờng tập trung giải quyết các vấn đề xã hội nh y tế, giáo
dục và các vấn đề xã hội khác... Các chơng trình thờng đợc phía nhà tài trợ chủ
động đề xuất.
Đối với lĩnh vực y tế, một số chơng trình chủ yếu của hình thức này là ch-
ơng trình bảo vệ sức khoẻ sinh sản, chơng trình tiêm chủng cho trẻ sơ sinh, ch-

tỷ đồng mỗi năm. Bội chi ngân sách cũng là tình trạng chung của các nớc đang
phát triển. Các nhà tài trợ đã sử dụng hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán nh
một công cụ để giữ vững sự ổn định của thị trờng tài chính quốc tế và giúp đỡ
một phần chính phủ các nớc đang phát triển giảm nhẹ gánh nặng bội chi ngân
sách. Hình thức này cha phát triển ở Việt Nam và chủ yếu đợc thực hiện bằng
các khoản vay u đãi nhỏ.
1.4-Hỗ trợ kỹ thuật
Đây là một hình thức ODA quan trọng, đặc biệt là đối với những nớc có
trình độ kỹ thuật lạc hậu nh Việt Nam. Hình thức này đợc thực hiện dới dạng
các chơng trình hợp tác kỹ thuật nh: chơng trình cử chuyên gia, chơng trình đào
tạo cán bộ kỹ thuật, chơng trình cung cấp trang thiết bị... Thời gian qua, các ch-
ơng trình này đã đóng góp một phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ của
đội ngũ cán bộ kỹ thuật và đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ ở Việt
Nam.
2-Sự cần thiết phải tăng cờng thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân
nguồn vốn ODA để phát triển nền kinh tế Việt Nam
Đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp, đất nớc ta còn nghèo nàn và lạc
hậu, hiện nay chúng ta cha có đủ các tiền đề cần thiết cho một sự phát triển bền
vững.
Để phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh trong khi nền kinh tế nhỏ bé
đang thiếu vốn nghiêm trọng và tiết kiệm trong nớc còn quá thấp thì cần phải bổ
13
Chuyên đề tốt nghiệp
sung vốn đầu t bằng khối lợng lớn nguồn vốn nớc ngoài. Huy động vốn nớc
ngoài rất cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền
kinh tế để hoà nhập với kinh tế thế giới, trong đó tranh thủ vốn ODA là một chủ
trơng lớn của nớc ta từ giai đoạn mở cửa.
Các công trình thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng của nớc ta hiện nay đã xuống
cấp nghiêm trọng, không thể duy trì phát triển kinh tế lâu dài. Hệ thống giao
thông đờng bộ chắp vá. Để nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông quốc gia

thoát khỏi cuộc khủng hoảng kéo dài hàng chục năm qua. Vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài có vai trò rất lớn trong công cuộc phát triển kinh tế đất nớc, tuy nhiên
bên cạnh đó nó cũng bộc lộ những mặt hạn chế. Nhà đầu t chỉ quan tâm bỏ vốn
đầu t vào những lĩnh vực có khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh tế nhanh. Điều
này đã gây ra sự phát triển mất cân đối trong nền kinh và không thực hiện đợc
nhiều mục tiêu kinh tế-xã hội khác. Ngoài ra còn có nguy cơ mất ổn định nền
kinh tế, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 vừa qua của các nớc khu vực
Đông Nam á là một minh chứng cụ thể.
Trớc tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng
đặc biệt của nguồn vốn ODA đối với tiến trình phát triển nền kinh tế- xã hội của
đất nớc. Do đó, phải tăng cờng khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn này. Hiện nay, việc giải ngân chậm đang là một tồn tại rất lớn cần sớm đợc
khắc phục.
Thời gian qua, Việt Nam đã khá thành công trong việc vận động, thu hút
nguồn vốn ODA thông qua việc tổ chức Hội nghị các nhà tài trợ (CG). Kết quả
của những nỗ lực trên là 15,14 tỷ USD vốn ODA mà cộng đồng các nhà tài trợ
đã cam kết dành cho Việt Nam trong giai đoạn 1993-1999. Tuy nhiên, muốn có
đợc số vốn này để đầu t vào các chơng trình, dự án thì còn là một quá trình từ
xác định dự án, chuẩn bị dự án, thẩm định dự án, đàm phán vay vốn và phê
duyệt khoản vay cho tới thực hiện dự án. Có thể hiểu, để đa những đồng vốn
ODA mà các nhà tài trợ đã cam kết vào thực hiện các chơng trình, dự án chính
là quá trình giải ngân vốn ODA. Nh vậy, muốn tận dụng tốt nguồn vốn ODA,
biến những cam kết của các nhà tài trợ thành hiện thực, chúng ta phải giải quyết
triệt để những yếu tố gây cản trở quá trình giải ngân nguồn vốn này. Có tăng đ-
ợc tỷ lệ giải ngân thì việc thu hút nguồn vốn ODA mới thực sự có tác dụng. Đẩy
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nhanh tiến độ giải ngân mới làm cho đồng vốn ODA thực sự đi vào cuộc sống
góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Trong những năm qua, vốn ODA thực hiện đã góp phần quan trọng vào

MW). Một số công trình giao thông quan trọng đã đa vào sử dụng và phát huy
hiệu quả nh Quốc lộ 5; Quốc lộ 1A đoạn Hà Nội - Vinh, đoạn TPHCM - Cần
Thơ, đoạn TPHCM - Nha Trang. Cảng Hải Phòng; các hệ thống cung cấp nớc
sinh hoạt ở Hà Nội, Lào Cai, Hoà Bình... Nhiều bệnh viện ở các thành phố và
thị xã nh Bệnh viện Chợ Rẫy (Thành phố Hồ Chí Minh), Việt Đức (Hà Nội) và
9 bệnh viện ở Hà Nội... Chơng trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, các chơng
trình y tế khác (chống sốt rét, bớu cổ, AIDS - HIV...) đợc thực hiện có hiệu quả.
Nhiều trờng học nhất là các trờng tiểu học ở các tỉnh hay bị bão, lũ lụt ở miền
Bắc và miền Trung đã đợc xây dựng.
Nh vậy, ODA đã tham gia vào hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội, ODA
đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của Việt
Nam. Trong Văn kiện Đại Hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 8 đã chỉ rõ:
"Tranh thủ thu hút nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODA) đa phơng và
song phơng, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã
hội, nâng cao trình độ khoa học công nghệ và quản lý đồng thời dành một
phần vốn tín dụng đầu t cho các ngành nông, lâm, ng nghiệp, sản xuất hàng
tiêu dùng. Ưu tiên dành viện trợ không hoàn lại cho những vùng chậm phát
triển. Các dự án sử dụng vốn vay phải có phơng án trả nợ vững chắc, xác định
rõ trách nhiệm trả nợ, không đợc gây thêm gánh nặng nợ nần không trả đợc.
Phải sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả và kiểm tra, quản lý chặt chẽ,
chống lãng phí, tiêu cực".
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Đánh giá tổng quan về tình hình giải ngân
nguồn vốn ODA ở Việt nam giai đoạn 1993- 1999
I-Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam trong mối quan
hệ với nguồn vốN ODA
1-Những chuyển biến về kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời gian
qua

kéo dài hơn 15 năm, tuy còn một số mặt cha đợc vững chắc, song đã tạo đợc
tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã đạt đợc nhiều
kết quả. Vốn đa vào thực hiện hàng năm chiếm khoảng 28% tổng vốn đầu t toàn
xã hội. Cơ cấu vốn FDI ngày càng thay đổi , phù hợp với yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đất nớc.
Một số ngành công nghiệp quan trọng phát triển mạnh cả về chiều rộng và
chiều sâu:
-Giao thông vận tải : Giao thông đờng bộ đợc thiết lập trên 96,8% tổng số
xã của cả nớc. Hệ thống giao thông đờng thủy đợc hiện đại hoá và mở rộng quy
mô, hiện có khả năng vận chuyển 45 triệu tấn hàng mỗi năm. Giao thông hàng
không cũng không ngừng nâng cao khả năng và chất lợng phục vụ.
-Bu chính viễn thông có bớc phát triển khá, đợc hiện đại hoá về cơ bản. Tất
cả các tỉnh và các huyện đợc trang bị tổng đài điện tử và nối với nhau qua các
tuyến cáp quang, các tuyến viba số. Mật độ điện thoại đạt 4/100 dân, tăng 13,8
lần so với năm 1991. Mạng viễn thông quốc tế đợc xây dựng khá hiện đại, hoàn
chỉnh và ngày càng đợc tăng cờng về quy mô. Mạng lới bu chính đợc mở rộng.
Công tác phát hành báo chí đợc bảo đảm tới 7 điểm truyền và in báo từ xa. Tất
cả các tỉnh thành và 895 huyện thị và 74% số xã, phờng có báo đến hàng ngày.
-Điện: Cho đến nay, tổng công suất nguồn điện đạt 5.284,91 Mw, tổng
chiều dài lới điện là 105,096 km. Hết năm 2000, mục tiêu 100% số huyện, 80%
số phờng xã có điện là có thể đạt đợc.
-Thủy lợi : Cả nớc đã xây dựng đợc 743 hồ đập vừa và lớn, 3.500 hồ đập
vừa và nhỏ, hơn 1.000 cống tới tiêu lớn, khoảng 10.600 trạm bơm nớc, tổng
công suất tới đạt 3,7 triệu ha, tiêu đạt 1,4 triệu ha. Các công trình thủy lợi đó đã
đảm bảo tới cho khoảng 6 trong 7 triệu ha gieo trồng lúa, 90 vạn ha rau và cây
công nghiệp.

dân chủ đợc phát huy trong nội bộ Đảng và toàn xã hội. Đảng cộng sản nhận đ-
ợc sự ủng hộ to lớn của toàn thể nhân dân. Quan hệ quốc tế đợc củng cố và mở
rộng.
Nh vậy, thành tựu mà Việt Nam đạt đợc trong công cuộc cải cách kinh tế
là rất lớn, trong đó có một phần đóng góp không nhỏ của nguồn vốn ODA. Mặt
khác, những thành quả đầy ấn tợng có đợc trong việc đổi mới nền kinh tế cũng
giúp cho Việt Nam nhận đợc sự ủng hộ ngày càng lớn của cộng đồng các nhà
21
Chuyên đề tốt nghiệp
tài trợ.
2-Một số đặc điểm của nền kinh tế có ảnh hởng đến việc thu hút vốn
ODA
-Thứ nhất, tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc ta khá cao, nền kinh tế phát triển
khá ổn định tạo niềm tin cho các nhà tài trợ ODA. Đặc điểm này cùng đặc điểm vị
trí địa lý giúp cho nớc ta trở thành mối quan tâm lớn của các nớc khác trong chính
sách ngoại giao nói chung và việc tài trợ ODA nói riêng.
-Thứ hai, về cơ bản nớc ta vẫn còn là một nớc nghèo, GDP bình quân đầu ng-
ời thấp. Đây là một đặc điểm khá thuận lợi vì một điều kiện quan trọng cho việc tài
trợ ODA của các nớc DAC là mức thu nhập bình quân thấp.
-Thứ ba, cơ sở hạ tầng yếu kém, cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh
tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhiều nơi thiếu điện, nớc sạch, hệ
thống giao thông xuống cấp nghiêm trọng. Do đó, việc thu hút ODA để đầu t
phát triển hạ tầng là rất quan trọng và luôn đợc u tiên trong chính sách phát
triển kinh tế của Chính phủ ta.
-Thứ t, nền kinh tế nớc ta vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp, công nghiệp
kém phát triển. Có tới gần 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
do đó phần lớn lực lợng lao động cha đợc đào tạo, chất lợng lao động thấp.
Công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu kinh tế, thiếu công nghệ, công nhân
lành nghề. Phong cách làm việc của cán bộ nhà nớc còn chịu ảnh hởng bởi tác
phong nông nghiệp và chế độ bao cấp trớc đây nên hiệu quả thấp, nhiều khi

1,81 1,94 2,26 2,43 2,40 2,20* 2,10** 15,14
Tốc độ tăng
(%)
---
7,19 16,67 7,35 -1,27 -8,33 -4,54
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t)
Dấu * , ** trong số liệu cam kết của hai năm 1998 và 1999 có nghĩa là:
(*) Cha kể 0,5 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế.
(**) Cha kể 0,7 tỷ USD hỗ trợ cải cách kinh tế.
Số vốn ODA mà các nhà tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam nói trên đ-
ợc sử dụng trong một số năm để thực hiện các chơng trình và dự án. Qua bảng
23
Chuyên đề tốt nghiệp
số liệu có thể thấy đợc là nguồn vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam liên tục
tăng lên từ năm 1993 đến năm 1996, năm 1993 mới chỉ là 1,81 tỷ USD nhng
đến năm 1996 đã là 2,43 tỷ USD. Đây là giai đoạn nền kinh tế nớc ta tăng trởng
cao và liên tục, đồng thời kinh tế thế giới không có những biến động lớn. Tuy
nhiên, năm 1997, số ODA cam kết chững lại và giảm dần. Nguyên nhân của sự
sút giảm trên là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu
vực Đông Nam á, tác động tiêu cực đến kinh tế Việt Nam và các nhà tài trợ. L-
ợng vốn ODA tuy có giảm, nhng thể hiện một sự cố gắng, quan tâm rất lớn của
các nhà tài trợ đối với nớc ta trong bối cảnh kinh tế của họ cũng gặp không ít
khó khăn.
1.2- Tình hình ký kết các Hiệp định
Muốn sử dụng đợc nguồn vốn ODA đã cam kết, Việt Nam và các nhà tài
trợ phải ký các Hiệp định (Nghị định th, Bản ghi nhớ (MOR), văn kiện dự án...)
để thực hiện các chơng trình, dự án đợc hai bên thỏa thuận.
Tính đến hết năm 1999, cam kết ODA đợc hợp thức hoá thành các Hiệp
định có giá trị 10.894 triệu USD, bằng 72% tổng nguồn ODA đợc cam kết trong
thời kỳ 1993 - 1999.

Bảng 2: Tổng giá trị các Hiệp định đã ký kết phân theo ngành
giai đoạn 1993-1999
Ngành Tỷ lệ (%)
Tổng số
Trong đó:
1. Năng lợng điện
2. Giao thông vận tải
3. Tín dụng và điều chỉnh cơ cấu
4. Nông, lâm, thủy sản bao gồm cả thủy lợi
5. Y tế, xã hội, giáo dục- đào tạo
6. cấp thoát nớc
7. Các ngành khác
100
25
19
16
13
11
7
9
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status