Luận văn - Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại - Khảo sát thực tế tại công ty TNHH thương mại Tam Kim - Pdf 71

Luận văn
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả trong doanh nghiệp thương mại
- Khảo sát thực tế tại công ty TNHH
thương mại Tam Kim
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
1, Sự cần thiết của đề tài
Nhân loại chúng ta đang sống trong những năm cuối của thế kỷ XX -
Thế kỷ có những thay đổi sâu sắc về các hình thái kinh tế chính trị - Thế kỷ
của sự bùng nổ về khoa học, công nghệ mà đỉnh cao là kỹ thuật năng lượng,
nguyên tử, điện tử tin học... Đặc biệt là trong thời gian qua sau khi các nước
XHCN ở Đông Âu tan vỡ - xu thế đối đầu giữa các quốc gia giảm dần và
nhường chỗ cho xu hướng đối thoại hợp tác kinh tế. Đó chính là nhân tố tích
cực thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế trên toàn thế giới nhất là các quốc gia
chậm phát triển.
Trong những năm qua, cùng v ới sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc
phục mọi khó khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nước, nhằm
nhanh chóng phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các
quốc gia trong khu vực. Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh
tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay, bộ mặt của
nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ
phát triển cao. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu thị trường thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất, kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp bởi vì quá trình này chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang

+ Kết quả và tổng kết những vấn đề có tính chất tổng quan về bán hàng tại
Công ty TNHH thương mại Tam Kim.
+ Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương
mại Tam Kim.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kinh tế
+ So sánh công tác kế toán về mặt lý thuyết với thực tế tìm hiểu được ở đơn
vị thưc tập
+ Rút ra được những ưu điểm và nhược điểm của công ty để đưa ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
thương mại Tam Kim.
- Mục đích riêng của bản thân:
+ Củng cố hơn nữa những kiến thức đã học ở trường và trong sách vở.
+ Trang bị thêm cho mình những kiến thức ngoài thực tế để khi ra trường tự
tin hơn khi bước vào các doanh nghiệp với tư cách là 1 kế toán.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu
+ Tình hình kết quả chung tại Công ty TNHH thương mại Tam Kim.
+ Công tác bán hàng tạ Công ty TNHH thương mại Tam Kim.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu trong sách vở và giào trình
+ Nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH thương mại Tam Kim.
4, Bố cục của luận văn:
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
công ty TNHH Thương mại Tam Kim.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH thương mại Tam Kim.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp

Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới được thực
hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá
và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng
sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh
doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán
hàng góp chương nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và
đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến tay
người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng cơ cấu
và chất lượng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng hoá góp chương cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá
mà việc mức lưu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay
chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của
doanh nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp, có bán được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái
sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lưu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối
giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế
thị trường, không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có
mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh
hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với
nhau nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kinh tế
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phương pháp gián

Hàng được đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật tư hay lao vụ,
dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu
của cá nhân đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể
được cung cấp giữa các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là
bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho người mua.
- Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được tiền
hay giấy chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc này diễn ra
đồng thời cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Chương lớn việc
giao tiền và nhận hàng tách rời nhau: Hàng có thể giao trước, tiền nhận sau
hoặc tiền nhận trước hàng giao sau. Từ đó dẫn đên doanh thu bán hàng và tiền
bán hàng nhập quỹ không đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những
khoản chi gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà người
mua đã trả cho doang nghiệp.
Phân biệt được doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp
doanh nghiệp xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp
bộ phận quản lý tìm ra phương thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ
động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá được
chuyển cho người mua và thu được tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhần trả
tiền tuỳ theo phương thức thanh toán:
+ Trường hợp thu ngay được tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng
chính là tiền bán hàng thu được.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp

định kết quả:
2.1. Kế toán hàng hoá:
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành chương, các đơn vị mua bán
hàng hoá trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán
hàng hoá theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh,
các đơn vị phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu
của dân cư để có tác động tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng
hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều
thứ hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau.
Vậy nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ
hàng hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của
hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua, dự trữ và bán hàng nhắm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo
đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết
với hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê
hàng hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số
ghi trong sổ kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh
giá lại vật tư, hàng hoá.
2.1.1. Đánh giá hàng hoá:
Đánh giá hàng hoá là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc và phương pháp nhất định, đảm bảo tính trung thực, thống nhất.
Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá hàng hoá: Đánh giá theo
giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kinh tế

tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kinh tế
Theo phương pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất
kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến
hành ghi sổ.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau.
Theo phương pháp náy kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng
thứ hàng cả về số lượng đơn giá, và số tiền của từng lần nhập, xuất kho.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng
thứ hàng cả về số lượng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho hàng
hoá.
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng
lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.
Trị giá vốn thực Số lượng Đơn giá nhập
tế của hàng = hàng x kho của lô hàng
xuất kho xuất kho xuất kho
* Phương pháp giá thực tế tồn đầu kỳ:
Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ để tính giá thực tế bình
quân, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân đầu kỳ để

=
Số lượng vật
tư xuất kho
x
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế
hàng hóa tồn đầu kỳ
= Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kì
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kinh tế
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi
chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,
phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại
tổng hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải tiến
hành ghi chép hàng ngày cả về số lượng và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở
từng kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở phòng kế
toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình
độ nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp
hạch toán chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi
tiết hàng hoá:
- Phương pháp ghi sổ song song.
- Phương pháp ghi số số dư.
- Phương pháp ghi số đối chiếu luân chuyển.
2.1.2.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá:
Hàng hoá là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh

* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý
nhờ bán hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 157: Hàng hoá
Trường hợp mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kinh tế
Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ
thanh toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh
toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên nợ TK
632.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp
nhận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa
được xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán

TK 632 (giá vốn hàng bán) để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho
đã bán.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.2.1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số
hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kinh tế
- Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh
nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh
nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì
khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp
giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc
giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
2.2.2.2. Chứng từ, các tài khoản kế toán và nghiệp vụ chủ yếu:
a. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thường dùng là:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
Hóa đơn GTGT.
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911, 111, 112, 131, 333.1, 711, 721,...
c. Phương pháp hạch toán:
* Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh
toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gưỉ ngân hàng
Nợ TK 111: Tiền mặt

toán phản ánh:
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Hàng bị trả lại
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331)
Có TK 131, 111, 112
- Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn:
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
* Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả
lại được kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán
hàng đã ghi theo hoá đơn ở bên có của TK này.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kinh tế
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
(Hoặc TK 512)
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 531: Giảm giá hàng bán
* Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và
không phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng
được hưởng. Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK
003 - hàng hoá vật tư nhận bán hộ - ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc
khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng)
Có TK 331: Phải trả cho người bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
* Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thường ở TK
511, số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản
chênh lệch đó được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
* Hàng hoá dùng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng
phúc lợi kế toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
* Đối với hàng hoá có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù như
tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số, trong giá thanh toán đã có thuế
GTGT, kế toán phải tính doanh thu chưa có thuế theo CT:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hoá bán ra
x Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kinh tế
* Hàng hoá bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ
đặc biệt, kế toán xác định số thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332 & 3333): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
* Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa
doanh thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh
thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138: Phải thu khác (Số tiền thiếu)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi:

2.2.3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
2.2.3.3. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí bán hàng
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
TK 334,338 TK 641 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
7
TK 142
8(a) 8(b)
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kinh tế
1) Phản ánh khoản tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của
nhân viên bán hàng.
2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phân bán hàng.

kỳ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý DN.
TK 642 có 8 TK cấp hai
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
2.2.4.3 Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí Quản lý doanh nghiệp
Đỗ Thị Ngọc Yến _ CĐĐH KT1-K1 Luận văn tốt nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 911
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,331
1
2
3
4
TK 142,335
5 6
8
TK 142
9(a) 9(b)
7


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status