một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam - Pdf 73

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 41
THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ VÀO VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2001 - 2008 ................................................................................... 41
Hệ thống đường hàng không .......................................................................................................... 54
Hệ thống các cảng biển ................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 120
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến và là
một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng trung
bình hàng năm theo thống kê của tổ chức du lịch thế giới (UNWTO). Du lịch không
chỉ đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, phát triển các
ngành dịch vụ, cơ sở hạ tầng mà còn là phương tiện thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn
hóa và tạo ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt. Nhờ những đóng góp to lớn về
mặt kinh tế xã hội du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia
trên thế giới như UAE, Ai Cập, Hy Lạp, Thái Lan… và ở Việt Nam trước những tác
động to lớn đó của du lịch thì Đại hội Đảng lần IX đã nêu rõ: “Phát triển du lịch thực
sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”. Quán triệt tinh thần đó thì ngành du lịch ở
Việt Nam đã phát triển khá nhanh trong một vài năm trở lại đây. Và kể từ khi cuộc
khủng bố 11-9 xảy ra thì Việt Nam một điểm đến an toàn đã thực sự thu hút được
ngày càng nhiều lượng khách du lịch quốc tế đến để tìm hiểu về đất nước, con người
và văn hóa. Thế nhưng, năm 2008 khi mà cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra
thì du lịch sớm chịu ảnh hưởng và bị tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng này do tính
rất nhạy cảm với các biến cố của bản thân ngành du lịch. Do đó, lượng khách quốc tế
đến Việt Nam cuối năm 2008, đầu năm 2009 đã giảm đáng kể, doanh thu giảm và
hàng loạt các doanh nghiệp du lịch gặp khó khăn. Trước tình hình đó, một yêu cầu
cấp thiết đặt ra là phải làm sao để có thể thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam trong thời gian tới để tiếp tục phát triển ngành du lịch - ngành công

mô (các công ty trong ngành du lịch) nhưng bài viết này chủ yếu đề cập đến hoạt
động thu hút khách du lịch quốc tế ở tầm vĩ mô (đứng trên giác độ của một quốc gia)
để trình bày và luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm có thời gian và không gian nghiên cứu.
- Về mặt thời gian nghiên cứu: các số liệu phân tích được lấy từ năm 2001 –
2008 và đề xuất các định hướng, giải pháp đến năm 2015.
- Về mặt không gian: không gian nghiên cứu được trải rộng, đề tài không chỉ
nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.
4 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu được viết dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
áp dụng các phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp logic và phương pháp phân
tích kinh tế…để trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn.
Phương pháp duy vật lịch sử được sử dụng để diễn lại quá trình phát triển thu
hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2001 cho đến
hết năm 2008.
Phương pháp logic được sử dụng hệ thống hóa các vấn đề làm khung lý luận
và vận dụng vào phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
giai đoạn 2001 – 2008. Từ đó rút ra các ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của các tồn
tại trong việc thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam.
Phương pháp phân tích kinh tế được sử dụng phân tích sự biến động của các
nhân tố môi trường làm ảnh hưởng đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế vào
Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO nhằm đề xuất các định hướng và các giải
pháp tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam đến năm 2015.
5 Kết cấu của bài viết
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
chính của bài nghiên cứu thì gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về thu hút khách du lịch quốc tế trong điều kiện
khủng hoảng tài chính toàn cầu
Chương 2: Thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế của Việt Nam giai đoạn
2001-2008

lịch quốc tế; (3) Lý luận về thu hút khách du lịch quốc tế; (4) Sự cần thiết phải tăng
cường thu hút khách du lịch quốc tế trong điều kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu.
1.1 Du lịch quốc tế
1.1.1 Du lịch
1.1.1.1 Khái niệm du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Hội
đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (World Travel and Tourism Council – WTTC) đã
công bố du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt trên cả ngành sản xuất ô
tô, thép, điện tử và nông nghiệp. Đối với nhiều quốc gia, du lịch là một trong ba
ngành kinh tế hàng đầu. Du lịch ngày nay đã trở thành một đề tài hấp dẫn, một vấn
đề mang tính chất toàn cầu.
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người và
phát triển với tốc độ rất nhanh. Song cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm “du
lịch” thống nhất do tồn tại các cách tiếp cận khác nhau và dưới các góc độ khác nhau
mà các tác giả có các định nghĩa khác nhau về du lịch; do sự khác nhau về ngôn ngữ
và cách hiểu khác nhau về du lịch ở các nước khác nhau và do tính chất đặc thù của
hoạt động du lịch. Sau đây, chúng ta xem xét một số khái niệm tiêu biểu về du lịch:
Khái niệm cơ bản về du lịch được Liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính
thức - IUOTO (International Union of Official Travel Oragnizations- sau này trở
thành WTO) đưa ra như sau: “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi
khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm
ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...”.
Như vậy, theo định nghĩa này, hoạt động được xem là du lịch dựa trên các tiêu
thức:
- Du lịch là đi đến nơi khác với “địa điểm cư trú thường xuyên” có nghĩa là
loại trừ các chuyến đi trong phạm vi nơi ở thường xuyên và các chuyến đi có tổ chức
thường xuyên hàng ngày (các chuyến đi thường xuyên định kỳ có tổ chức phường
hội giữa nơi ở và nơi làm việc và các chuyến đi phường hội khác có tổ chức thưỡng
xuyên hàng ngày).
- Mục đích của chuyến đi: “Không phải để làm ăn, tức không phải để làm một

Du lịch là một ngành dịch vụ, vì vậy du lịch mang đặc điểm của dịch vụ nói
1
Khoản 1, Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam 2005
Du khách
Nhà cung ứng
dịch vụ du lịch
Chính quyền địa
phương nơi đón
khách du lịch
Dân cư sở tại
chung đó là tính vô hình. Tính vô hình của dịch vụ du lịch thể hiện ở việc đánh giá
chất lượng du lịch rất khó khăn vì chất lượng du lịch thường được đánh giá mang
tính chủ quan, phụ thuộc phần lớn vào khách du lịch. Chất lượng dịch vụ được xác
định dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng
của khách du lịch.
Tính cao cấp của nhu cầu du lịch
Du lịch là nhu cầu thứ cấp song nó là một nhu cầu thứ cấp đặc biệt: chỉ sau khi
thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu người ta mới nghĩ đến du lịch. Nhưng không phải ai
cũng có thể đi du lịch bởi ngoài điều kiện phải có thời gian rỗi, du lịch đòi hỏi phải
có khả năng thanh toán cao cho các dịch vụ được cung cấp. Theo quy luật cung cầu
thông thường, khi giá sản phẩm tăng thì lượng cầu đối với sản phẩm đó thường giảm,
nhưng trong du lịch giá cả đi cùng với chất lượng. Giá cao nhưng chất lượng tốt lại
thu hút được nhiều khách hơn, tức lượng cầu du lịch tăng.
Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của du lịch thể hiện ở hai phương diện sau:
Tính tổng hợp và đồng bộ trong nhu cầu du lịch: Nhu cầu du lịch là tổng hợp
của nhiều nhu cầu: nhu cầu đi lại, ăn nghỉ, vui chơi, giải trí và các nhu cầu bổ sung
khác. Các nhu cầu trên xuất phát đồng bộ trong một khoảng thời gian nhất định (thời
gian đi du lịch).
Tính tổng hợp trong hoạt động kinh doanh du lịch: Một sản phẩm du lịch tổng

Du lịch chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và đặc biệt nhạy cảm với các yếu tố
trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm: môi trường kinh
tế, tình hình chính trị- xã hội, luật pháp… ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch. Các
yếu tố này có thể tác động theo chiều hướng tích cực, làm du lịch phát triển nhanh
chóng, thuận lợi, song cũng có thể khiến du lịch không thể tiếp tục phát triển.
1.1.1.3 Phân loại du lịch
 Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch
được phân thành những loại hình sau:
• Du lịch quốc tế
Du lịch quốc tế là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách
nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Khách du lịch phải đi qua biên giới
và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
• Du lịch nội địa
Du lịch nội địa là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của
khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia.
 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch
được phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
• Du lịch chữa bệnh
Ở hình thức này, khách đi du lịch theo nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe cho bản thân họ. Có nhiều hình thức chữa bệnh như : chữa bệnh bằng khí hậu
(khí hậu núi, khí hậu biển…), chữa bệnh bằng nước khoáng (tắm nước khoáng, uống
nước khoáng), chữa bệnh bằng bùn, chữa bệnh bằng hoa quả, chữa bệnh bằng sữa…
• Du lịch để nghỉ ngơi, giải trí
Nhu cầu chính làm nảy sinh hình thức này là sự cần thiết phải nghỉ ngơi để
phục hồi thể lực và tinh thần của mỗi người. Đây là loại hình du lịch có tác dụng giải
trí, làm cuộc sống thêm đa dạng, giúp tinh thần con người sảng khoái hơn.
• Du lịch thể thao
Đây là một hình thức khá phổ biến, dành cho những người ham mê hoạt động
thể thao. Hình thức này lại phân ra thành du lịch thể thao chủ động và du lịch thể
thao bị động.

 Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi. Theo tiêu thức này, du lịch được phân
thành:
• Du lịch theo đoàn
Ở loại hình du lịch này, các thành viên tham dự đi theo đoàn và thường có
chuẩn bị sẵn chương trình từ trước, trong đó đã định ra nơi sẽ tới thăm, nơi lưu trú và
ăn uống. Du lịch theo đoàn có thể được tổ chức theo hai hình thức sau: Du lịch theo
đoàn thông qua tổ chức du lịch và du lịch theo đoàn không thông qua tổ chức du lịch.
• Du lịch cá nhân
Hình thức này cũng có hai loại là du cá nhân thông qua tổ chức du lịch và du
lịch cá nhân không thông qua tổ chức du lịch. Du lịch cá nhân thông qua tổ chức du
lịch là hình thức cá nhân đi du lịch theo kế hoạch định trước của tổ chức du lịch, tổ
chức công đoàn hay tổ chức xã hội khác. Khách du lịch có thể không cần phải đi
cùng đoàn mà chỉ cần tuân theo những điều kiện đã được thông báo và chuẩn bị
trước. Du lịch cá nhân không thông qua tổ chức là hình thức đi du lịch tự do.
 Căn cứ vào phương tiện giao thông. Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành:
(1) Du lịch bằng xe đạp; (2) Du lịch bằng xe máy; (3) Du lịch bằng xe ô tô; (4) Du
lịch bằng tàu hỏa; (5) Du lịch bằng tàu thủy; (6) Du lịch bằng máy bay.
 Căn cứ vào phương tiện lưu trú được sử dụng. Theo tiêu thức này, du lịch được
phân thành những loại hình sau:
- Du lịch ở khách sạn;
- Du lịch ở khách sạn ven đường;
- Du lịch ở lều, trại;
- Du lịch ở làng du lịch.
 Căn cứ vào vị trí địa lý của nơi đến du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch được phân
thành những loại hình sau:
- Du lịch nghỉ núi;
- Du lịch nghỉ biển, sông, hồ;
- Du lịch thành phố;
- Du lịch đồng quê.
 Căn cứ vào thời gian du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành:

Du lịch quốc tế chủ động tương đương với xuất khẩu vì tạo ra nguồn thu ngoại
tệ cho một quốc gia.
Du lịch quốc tế thụ động: Là hình thức du lịch của công dân một quốc gia nào
đó và của những người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ quốc gia đó đi ra nước
khác du lịch và trong chuyến di ấy họ đã tiêu tiền kiếm ra tại đất nước họ đang cư
trú.
Ví dụ: Công dân Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài, sử dụng các dịch vụ được
do nước đó cung cấp. Trong trường hợp này, Việt Nam kinh doanh du lịch thụ động.
Du lịch quốc tế thụ động tương đương với nhập khẩu vì có hiện tượng xuất
ngoại tệ từ một quốc gia ra nước ngoài. Du lịch quốc tế thụ động thường tạo ra lợi
ích cho quốc gia đó về mặt xã hội.
Một bộ phận rất quan trọng cấu thành nên du lịch quốc tế là khách du lịch nói
chung và khách du lịch quốc tế nói riêng. Đây là những người có nhu cầu du lịch, tạo
ra lượng cầu về du lịch và có khả năng thanh toán để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Trên cơ sở đó, các quốc gia, các nhà cung ứng du lịch tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
du lịch đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng đó.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về khách du lịch quốc tế.
1.2 Những vấn đề chung về khách du lịch quốc tế
1.2.1 Tổng quan về khách du lịch
1.2.1.1. Khái niệm về khách du lịch
Định nghĩa về khách du lịch xuất hiện đầu tiên vào cuối thế kỷ thứ XVIII tại
Pháp. Cũng giống như khái niệm về du lịch, từ trước tới nay đã có rất nhiều định
nghĩa về khách du lịch được đưa ra. Để nghiên cứu một cách đầy đủ và có cơ sở
đáng tin cậy, chúng ta cần tìm hiểu và phân tích một số định nghĩa về “khách du
lịch” được đưa ra từ các hội nghị quốc tế hay các tổ chức quốc tế về du lịch như sau:
Năm 1937, Liên hiệp các quốc gia- League of Nations đưa ra định nghĩa về
khách du lịch: “Bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên
của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24h”.
Theo định nghĩa này, tất cả những người được coi là khách du lịch là:
- Những người khởi hành để giải trí, vì sức khỏe…

hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở
nơi đến”.
2
Như vậy, các định nghĩa đã nêu ở trên về khách du lịch có các điểm khác nhau,
song nhìn chung đều đề cập đến các khía cạnh sau:
Thứ nhất, đề cập đến động cơ khởi hành (đi tham quan, nghỉ dưỡng, kết hợp
kinh doanh…trừ động cơ lao động kiếm tiền);
2
Khoản 2, Điều 4, chương I, Luật du lịch Việt Nam 2005
Thứ hai, đề cập đến yếu tố thời gian đi du lịch;
Thứ ba, đề cập đến những đối tượng được thống kê là khách du lịch và những
đối tượng không được thống kê là khách du lịch như: dân di cư, quá cảnh…
1.2.1.2. Đặc điểm của khách du lịch
Khách du lịch đến từ các nơi khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng khác nhau,
nhưng có thể tổng hợp thành các đặc điểm chủ yếu sau:
- Hầu hết các du khách đều thích một môi trường du lịch trong lành. Môi trường
du lịch trong lành tức là môi trường có không khí trong lành, an toàn về tính mạng,
vệ sinh thực phẩm, môi trường văn hóa lành mạnh…đối với khách du lịch.
- Nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp. Khách hàng sẵn sàng trả mức giá cao, song
đòi hỏi chất lượng phục vụ phải cao, đáp ứng được nhiều dịch vụ bổ sung, giá cả hợp
lý, sản phẩm du lịch đa dạng, họ muốn có chương trình du lịch hay với những hướng
dẫn viên chuyên nghiệp, nhiệt tình thái độ niềm nở…
- Khách du lịch thích tham quan các di tích lịch sử, tìm hiểu bản sắc văn hóa, lễ
hội truyền thống, làng nghề, thích mua sắm đồ thủ công mỹ nghệ, quà lưu niệm và
thưởng thức các món ăn ở những nơi đến du lịch, thích các tour du lịch sinh thái như
lặn biển, nghỉ dưỡng biển…
1.2.1.3. Phân loại khách du lịch
Theo Hội nghị ở Rôma của Liên hợp quốc tổ chức về các vấn đề du lịch quốc
tế và đi lại quốc tế (năm 1963), khách viếng thăm quốc tế gồm hai thành phần: khách
du lịch quốc tế và khách tham quan quốc tế.

họ hàng, đi du lịch để tham gia vào các cuộc hội nghị, đại hội, các cuộc đua thể
thao…
Theo khái niệm trên, khách du lịch quốc tế bao gồm những người sau đây:
- Người nước ngoài, không sống ở nước đến thăm và đi theo các động cơ đã nêu trên.
3
Khoản 1, Điều 34, chương V, Luật du lịch Việt Nam 2005
4
Khoản 2, Điều 34, chương V, Luật du lịch Việt Nam 2005
- Công dân của một nước, sống cư trú thường xuyên ở nước ngoài về thăm quê
hương.
- Nhân viên của các tổ lái (máy bay, tàu hỏa, tàu thủy, ô tô) đến thăm, nghỉ ở nước
khác và sử dụng phương tiện cư trú. Ở đây kể cả những người không phải là nhân
viên của các hãng giao thông vận tải mà là những lái xe tải, xe ca tư nhân.
Định nghĩa của Hội nghị quốc tế về du lịch tại Hà Lan năm 1989: “Khách du
lịch quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đích tham quan,
nghỉ ngơi, giải trí, thăm hỏi trong thời gian nhỏ hơn 3 tháng, những người khách này
không được làm gì để được trả thù lao và sau thời gian lưu trú ở đó du khách trở về
nơi ở thường xuyên của mình”.
Luật Du lịch Việt Nam 2005 quy định: “ Khách du lịch quốc tế là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt
Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”. (vi)
1.2.2.2. Phân loại khách du lịch quốc tế
Ngày 4-3-1993 theo đề nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng Thống kê
Liên hiệp quốc (United Nations Statistical Commission) đã công nhận những thuật
ngữ sau để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch:
Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm:
- Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): Gồm những người từ nước ngoài đến
du lịch một quốc gia.
- Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): gồm những người đang
sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.

điện, sản xuất đồ lưu niệm…phát triển. Lượng khách du lịch quốc tế đến với quốc
gia càng nhiều thì giao thông quốc tế và hệ thống cơ sở hạ tầng của quốc gia như
mạng lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện truyền
thông… càng được mở rộng và hoàn thiện. Lượng khách du lịch quốc tế nhiều còn
mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa cho nền sản xuất xã hội.
 Khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Các nhà đầu tư thường tìm đến các lĩnh vực kinh doanh thu được lợi nhuận cao trên
mỗi đồng vốn bỏ ra. Một ưu điểm lớn của hoạt động kinh doanh du lịch là vốn đầu tư
ban đầu vào du lịch tương đối ít so với các ngành công nghiệp nặng mà khả năng thu
hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động, du lịch là một ngành công nghiệp “không
khói”. Do đó, du lịch là một lĩnh vực hấp dẫn, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, du lịch tại quốc gia nào càng phát triển thì khả năng thu hút đầu tư càng
lớn. Lượng khách du lịch quốc tế đến một quốc gia là thước đo độ hấp dẫn của du
lịch tại quốc gia đó. Lượng khách quốc tế đến nhiều sẽ làm tăng sức hấp dẫn thu hút
đầu tư.
 Củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế
Thu hút khách du lịch quốc tế là mở rộng du lịch quốc tế, gắn liền với tăng
lượng khách quốc tế đến, do đó tạo nên sự phát triển giao thông quốc tế, đồng thời
góp phần làm phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế. Du lịch phát triển sẽ kích thích
đầu tư nước ngoài và tăng cường chính sách mở cửa, từ đó thắt chặt mối quan hệ
thương mại và kinh tế quốc tế.
1.3.2.2 Vai trò của việc thu hút khách du lịch quốc tế đối với xã hội
 Giải quyết công ăn việc làm cho người dân
Du lịch là ngành tạo việc làm quan trọng. Thu hút khách du lịch quốc tế thúc
đẩy sự phát triển của du lịch cùng với các ngành công nghiệp khác, từ đó tạo ra một
khối lượng công việc lớn, giải quyết được tình trạng thiếu việc làm cho người dân.
Riêng trong ngành du lịch, số lao động cần thiết cho các dịch vụ du lịch, đặc biệt là
dịch vụ bổ sung là rất lớn. Số lao động này có thể tăng lên nhiều nếu các dịch vụ du
lịch được nâng cao về chất lượng và phong phú về chủng loại.
 Kích thích sự đầu tư mới vào cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống của dân cư

tế còn là phương thức quảng bá các thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hóa, về con
người…của nước chủ nhà.
1.3.2.3 Vai trò của việc thu hút khách du lịch quốc tế đối với các doanh nghiệp du lịch
Khách du lịch quốc tế thường là những người có khả năng chi trả cao, và sẵn
sang trả cao khi mức độ cảm nhận về chất lượng dịch vụ cao hơn so với kỳ vọng của
họ. Nếu doanh nghiệp chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ thì khách du lịch quốc
tế sẽ là nguồn tăng thu lợi nhuận lớn. Không những vậy, du khách quốc tế sẽ là
những người tuyên truyền về hình ảnh doanh nghiệp với bạn bè quốc tế. Đó cũng là
động lực thúc đẩy bản thân doanh nghiệp tự hoàn thiện và nâng cao về chất lượng
dịch vụ và đội ngũ nhân viên.
Cụ thể vai trò của thu hút khách du lịch quốc tế đối với các doanh nghiệp du
lịch như sau:
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với việc thu hút khách du lịch
Các doanh nghiệp du lịch coi du lịch là một cơ hội để bán các sản phẩm mà họ
sản xuất ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch, thông qua đó thu lợi
nhuận. Việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp du lịch và khách sạn gắn với
các hoạt động du lịch, đặc biệt là hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế. Do vậy,
việc phát triển của các doanh nghiệp du lịch phụ thuộc việc thu hút khách du lịch.
Tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh du lịch cung cấp các sản phẩm du lịch đáp ứng các
nhu cầu cơ bản của du khách như: ăn uống, lưu trú, vận chuyển. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp còn chú trọng cung cấp các dịch vụ bổ sung như: giải trí, mua sắm…Các
dịch vụ bổ sung này thực sự mang lại lợi nhuận đáng kể cho các doanh nghiệp. Tỷ
trọng giữa dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung càng nhỏ thì hiệu quả tổng hợp của
kinh doanh du lịch càng cao. Trong khi đó, khách du lịch quốc tế lại có nhu cầu sử
dụng các dịch vụ bổ sung cao. Việc thu hút khách du lịch sẽ tạo ra nguồn lợi nhuận
lớn cho doanh nghiệp.

Trích đoạn Hệ thống đường hàng không
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status