Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn từ nay - 2010 - Pdf 36

Trang 1
MỞ ĐẦU

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam được ban hành lần đầu tiên vào tháng 12/1987. Qua
hơn 15 năm kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã
hội của đất nước.
Như Nghò quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
khẳng đònh “thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp
phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế,
tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển đất nước”. Thật vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một
trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển; có tác dụng thúc
đẩy sự chuyển dòch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mở ra
nhiều ngành nghề, sản phẩm mới; nâng cao năng lực quản lý và trình độ
công nghệ, mở rộng thò trường xuất khẩu; tạo thêm nhiều việc làm mới, góp
phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong những
năm qua Bình Dương đã tích cực thực hiện công tác thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Trong giai đoạn 5 năm
(1997-2002), GDP của tỉnh tăng bình quân 15,58% hàng năm, cao hơn gấp 2
lần so với năm 1997. Cơ cấu kinh tế chuyển dòch theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp, nông nghiệp tuy tăng khá nhưng giảm dần tỷ trọng (do
công nghiệp tăng rất nhanh). Đến năm 2002, cơ cấu kinh tế của tỉnh là: công
nghiệp - dòch vụ - nông nghiệp với tỷ trọng tương ứng 60,6% - 25,94% -
13,46%.
Riêng về lónh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tính đến hết tháng
06/2003 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên đòa bàn tỉnh Bình Dương là 694
dự án, với tổng số vốn đầu tư là 3 tỷ 292 triệu đô la Mỹ. Nhận thức rõ tầm

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục... luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng tình hình thu hút FDI trên đòa bàn tỉnh Bình
Dương trong thời gian qua (1997-2002).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trên đòa bàn
tỉnh Bình Dương giai đoạn từ nay đến 2010.
Trang 3
Chương 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư nước
ngoài.

1.1 Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư nước ngoài.
1.1.1 Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản về đầu tư nước ngoài.
Để hiểu được bản chất của đầu tư quốc tế và các hình thức hoạt động
của nó, trước hết ta cần làm rõ khái niệm về đầu tư. Mặc dù còn khá nhiều
quan điểm khác nhau về vấn đề này, nhưng có thể đưa ra một khái niệm cơ
bản về đầu tư được nhiều người thừa nhận, đó là "đầu tư là việc sử dụng một
lượng tài sản nhất đònh như vốn, công nghệ, đất đai... vào một hoạt động kinh
tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận".
Ngày nay, hoạt động đầu tư quốc tế diễn ra ngày càng phổ biến và có
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các nước, kể cả nước
đầu tư lẫn nước nhận đầu tư. Đầu tư quốc tế được thực hiện chủ yếu dưới ba
hình thức cơ bản là: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp và tín dụng quốc tế.
1.1.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là hình thức đầu tư quốc
tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lónh vực sản
xuất hoặc dòch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ
tự bỏ vốn đầu tư. Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp
nước ngoài được hiểu là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
đònh của luật pháp Việt Nam. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp:

(Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức) được xem là
hình thức tín dụng quốc tế đặc biệt. Đây là hình thức viện trợ không hoàn lại
hoặc cho vay vốn với những điều kiện đặc biệt ưu đãi: cho vay dài hạn, lãi
suất thấp, phương thức trả nợ thuận lợi... nhằm giúp các nước chậm và đang
phát triển đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội.
Nhìn chung, FDI là hình thức đầu tư chủ yếu so với các hình thức đầu
tư quốc tế khác. Nếu ODA và hình thức đầu tư gián tiếp có những hạn chế
nhất đònh thì FDI lại tỏ ra là hình thức đầu tư có hiệu quả. Vay thương mại
với lãi suất cao sẽ dể trở thành gánh nặng về nợ nước ngoài đối với nước vay
nợ trong tương lai. Đầu tư gián tiếp tuy không trở thành nợ, nhưng sự thay đổi
đột ngột dòng vốn đầu tư nước ngoài ảnh hưởng mạnh đến thò trường vốn, tác
động tiêu cực đến sự ổn đònh kinh tế vó mô của nước nhận đầu tư. Trong khi
đó, hình thức FDI hầu như khắc phục được những bất lợi đã nêu.
FDI được đánh giá là hình thức đầu tư không trở thành gánh nặng về
nợ cho nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài cũng không dễ dàng
rút vốn trong thời gian ngắn. Trái lại, FDI còn tạo điều kiện cho nước nhận
đầu tư khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước. Bên cạnh
đó, FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư, mà thông qua đó còn
giúp tiếp thu được kỹ thuật công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó, tác động tích cực đến việc nâng
cao năng lực của các ngành sản xuất và dòch vụ trong nước, thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Mặt khác, FDI còn góp phần làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo
hướng công nghiệp và dòch vụ, làm cho tính hiệu quả của sự phát triển kinh
tế được nâng lên. Góp phần nâng cao mức sống của nước tiếp nhận đầu tư
thông qua giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo đội ngũ lao động có trình
Trang 5
độ và tay nghề. Ngoài ra, FDI còn giúp đẩy nhanh tiến trình hội nhập của
quốc gia với nền kinh tế thế giới vì đầu tư trực tiếp là nhân tố tác động mạnh
tới tiến trình hoàn thiện thể chế, chính sách đến môi trường đầu tư.

kinh tế khó khăn có thể chấp nhận vốn pháp đònh thấp đến 20% nhưng phải
được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận.
− Phần vốn đóng góp của bên phía nước ngoài không thấp hơn
30% vốn pháp đònh trừ trường hợp đặc biệt có thể cho phép thấp đến 20%.
− Thời gian đầu tư cho phép không quá 50 năm, trong trường hợp
đặc biệt có thể kéo dài đến 70 năm.
Trang 6
Tùy vào quy mô của vốn đầu tư và lónh vực đầu tư mà nhà nước quy
đònh thời hạn đầu tư khác nhau.
− Tổng giám đốc điều hành liên doanh có thể là người nước ngoài,
trong trường hợp đó phó tổng giám đốc thứ nhất là người Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam.
− Hội đồng quản trò là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên
doanh. Số thành viên của hội đồng quản trò do các bên quyết đònh, mỗi bên
cử người của mình tham gia hội đồng quản trò ứng với phần vốn đóng góp
trong vốn pháp đònh. Bên ít nhất là hai người.
− Lời, lỗ được chia cho mỗi bên căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trong vốn
pháp đònh (trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác đi).
1.1.2.3 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (Enterprise with
one hundred (100) percent Foreign owned capital).
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
lập tại Việt Nam, tự tổ chức quản lý và chòu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của mình. Đặc điểm của hình thức này là:
− Doanh nghiệp được lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, mang tư cách pháp nhân Việt Nam.
− Vốn pháp đònh của doanh nghiệp ít nhất phải bằng 30% vốn đầu
tư, trừ trường hợp đầu tư vào những vùng kinh tế khó khăn thì tỷ lệ này có
thể thấp đến 20% vốn pháp đònh.
− Trong quá trình hoạt động không được giảm vốn pháp đònh, tăng
vốn pháp đònh phải xin phép.

Hình thức xây dựng - chuyển giao (BT): là văn bản ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam.
 Hình thức khu chế xuất (Export Processing Zone): đây là một khu
vực lãnh thổ được nhà nước quy hoạch riêng nhằm thu hút các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài vào hoạt động để chế biến ra hàng công nghiệp
phục vụ xuất khẩu.
 Hình thức phát triển KCN (Industrial Zone, Industrial Park): ngày
24/4/1997, chính phủ đã ban hành quy chế khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao gọi chung là khu công nghiệp thay thế cho hai Nghò đònh
là Nghò đònh sốâ 322-NĐ/HĐBT ngày 18/10/1991 và Nghò đònh sốâ 192-NĐ/CP
ngày 28/12/1994. Như vậy, KCN tại Việt Nam được hiểu là: "KCN là khu tập
trung các doanh nghiệp KCN, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các
dòch vụ hổ trợ sản xuất công nghiệp, có ranh giới đòa lý xác đònh, không có
dân cư sinh sống và do Chính phủ quyết đònh thành lập".
1.2 Vò trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với
tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
1.2.1 Vò trí:
Đầu tư nước ngoài chiếm vò trí khá quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn
quan trọng cho đầu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dòch cơ cấu
theo hướng CNH-HĐH; mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới; nâng cao
năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thò trường xuất khẩu; tạo
thêm nhiều việc làm mới, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động
hội nhập kinh tế thế giới.
Trang 8
Như Nghò quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
khẳng đònh kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa ở nước ta, được

ăn thua lỗ có nguy cơ bò phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán, tạo công
ăn việc làm mới cho người lao động.
Mặt khác đầu tư nước ngoài còn góp phần tăng thu ngân sách quốc
gia, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
thương mại trong nước. Ngoài ra, nó còn giúp các nhà quản lý trong nước có
thể học hỏi được kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các nước khác.
Trang 9
b/ Đối với các nước chậm và đang phát triển
Đầu tư quốc tế giúp các nước này đẩy mạnh tốc độ phát triển nên
kinh tế thông qua việc tạo ra các xí nghiệp, các nhà máy mới hoặc tăng quy
mô của các đơn vò kinh tế. Qua đó góp phần phát triển những ngành nghề
mới, phát triển nguồn nhân lực và tạo công ăn việc làm mới, thu hút thêm
nhiều lao động, từ đó tăng thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện tăng
tích lũy trong nước.
Thông qua tiếp nhận đầu tư quốc tế các nước chậm và đang phát triển
có điều kiện tiếp nhận được kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến của nước ngoài. Từ đó, tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới công nghệ của
các nước, góp phần tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Đầu tư nước ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng bù đắp
cho sự thiếu hụt về vốn của các nước. Đặc biệt đối với các nước chậm và
đang phát triển thì đầu tư nước ngoài đã góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư
trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài được đánh giá là có ưu thế nổi bật hơn so với các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài khác như vay nợ, viện trợ... do không gây nợ cho nước nhận đầu
tư.
Đầu tư nước ngoài tác động mạnh đến cạnh tranh và độc quyền trong
nước, từ đó thúc đẩy cạnh tranh, làm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả
hơn, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Ngoài ra, nhờ có đầu tư
nước ngoài cơ cấu nền kinh tế của các nước này chuyển dòch nhanh chóng
theo chiều hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dòch vụ,

nguyên thiên nhiên phong phú và lao động dồi dào.
Việt Nam, nếu không có FDI thì các nguồn lực có lợi thế sẽ không
được khai thác có hiệu quả, trong khi đó lại rất cần các yếu tố như vốn, công
nghệ, kiến thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và mạng lưới phân phối toàn
cầu của các MNC để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Và
nhờ có các hoạt động xúc tiến thương mại của các MNC, các doanh nghiệp
trong nước có thể nắm bắt được nhu cầu và tình hình của thò trường thế giới.
Từ đó, có cơ sở thực tế để điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình cho
phù hợp với nhu cầu của thò trường hơn.
1.2.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế đất nước:
Qua hơn 15 năm kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam (1987), hoạt động FDI ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của
đất nước trong thời gian qua. Sự đóng góp to lớn của FDI trong quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế thể hiện qua các mặt sau:
 Trước hết, FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát
triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong
nước. Có thể nói, vốn là yếu tố có tính quyết đònh đối với tăng trưởng kinh tế
của một quốc gia. Việt Nam, khi tích lũy nội bộ từ nền kinh tế còn thấp,
nguồn thu ngân sách còn hạn chế thì tốc độ tăng trưởng sẽ phụ thuộc quan
trọng vào nguồn vốn từ bên ngoài.
Đầu tư nước ngoài là kênh vốn quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế ở nước ta, giai đoạn 1991-1995 vốn đầu tư nước
ngoài chiếm trên 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; giai đoạn 1996-2000 số
Trang 11
vốn đầu tư nước ngoài tăng lên 1,8 lần so với giai đoạn trước đó, và chiếm
24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
 Các dự án đầu tư nước ngoài đã góp phần tăng thu ngân sách, cải
thiện cán cân thanh toán và cán cân vãng lai của quốc gia. Với hàng ngàn dự

Biểu số 2: Tình hình xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Đơn vò tính: triệu USD.
Năm
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Xuất khẩu 52 112 269 352 336 788
Năm
1997 1998 1999 200 2001 2002
Xuất khẩu 1.790 1.982 2.547 3.300 3.670 4.500
Nguồn: http:/www.vneconomy.com.vn/số liệu thống kê.
Trang 12
 Các dự án đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong chuyển
dòch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, phát triển lực lượng sản xuất, góp
phần đáng kể trong tăng trưởng giá trò sản xuất công nghiệp cả nước, nâng
cao trình độ kỹ thuật và năng lực công nghệ cho nền kinh tế.
Thông qua các dự án đầu tư nước ngoài, nhiều công nghệ mới, hiện
đại đã được đưa vào sử dụng ở nước ta như trong các ngành thăm dò và khai
thác dầu khí, bưu chính viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử, sản xuất máy
tính, ô tô... Các dự án này đã đóng góp đáng kể trong việc gia tăng khả năng
cạnh tranh của công nghệ Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Trong thời kỳ đầu, đầu tư nước ngoài chủ yếu thực hiện trong các lónh
vực kinh doanh bất động sản như xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê,
KCN, KCX... trong giai đoạn từ 1997-1998 trở lại đây, đầu tư trực tiếp nước
ngoài có xu hướng thực hiện nhiều hơn vào các ngành sản xuất công nghiệp
và dòch vụ. Hiện đầu tư nước ngoài chiếm gần 35% sản lượng công nghiệp
của cả nước với tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 20%.
Biểu số 3: Đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với sự
phát triển kinh tế của Việt Nam.
Năm
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tốc độ tăng giá trò sản

nhân lao động được đào tạo trong và ngoài nước đã góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong nước. Đây là nhân tố quan trọng góp phần làm
cho môi trường đầu tư của Việt Nam nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh
với các nước khu vực và trên thế giới.
Biểu số 4: Số lượng việc làm do khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
tạo ra:
Đơn vò tính: 1.000 người.
Năm
91-95 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Giải quyết
việc làm (*)
200 220 250 270 296 379 439 472
Ghi chú: (*) tính tới cuối năm báo cáo, không kể lao động gián tiếp.
Nguồn: http:/www.vneconomy.com.vn/số liệu thống kê.
Ngoài ra các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế thò trường ở Việt Nam, đưa nền kinh tế nước ta hội nhập
nhanh với nền kinh tế khu vực và thế giới. Cho đến nay đã có trên 74 quốc
gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư ở nước ta, trong đó có hơn 80 công ty đa
quốc gia đầu tư vào Việt Nam. Chính những dự án này có tác động không
nhỏ tới việc thay đổi cơ chế chính sách quản lý kinh tế của Việt Nam theo
hướng hội nhập quốc tế.
Như vậy, có thể nói những gì mà FDI mang lại cho kinh tế xã hội Việt
Nam là điều không thể phủ nhận, đã góp phần đưa nền kinh tế nước ta lên
một tầm cao mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Việt Nam trong phát triển
và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
1.3 Các điều kiện cơ bản thu hút FDI:
1.3.1 Tình hình chính trò xã hội ổn đònh:
Có thể nói môi trường chính trò xã hội ổn đònh là yếu tố hấp dẫn hàng
đầu đối với các nhà đầu tư, là điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh
doanh quốc tế, có tác động lớn đến việc thu hút đầu tư từ bên ngoài và là

1.3.2 Các chính sách kinh tế vó mô ổn đònh
Các chính sách kinh tế vó mô ổn đònh cũng là một trong những điều
kiện cơ bản và quan trọng nhất để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Trình độ
quản lý kinh tế vó mô có ảnh hưởng lớn đến sự ổn đònh kinh tế vó mô trong
nước. Duy trì sự ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô nhằm giảm bớt những
biến động ngắn hạn trong nền kinh tế và khuyến khích tăng trưởng kinh tế,
góp phần tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
Các hoạt động đầu tư nước ngoài chòu tác động bởi nhiều chính sách
của nước chủ nhà, trong đó có các chính sách tác động trực tiếp như quy đònh
về lónh vực được đầu tư, mức sở hữu của nước ngoài, miễn giảm thuế đầu tư,
quy đònh tỷ lệ xuất nhập khẩu, tư nhân hóa, cạnh tranh, bảo hộ... và các chính
sách có ảnh hưởng gián tiếp như chính sách về tài chính tiền tệ, thương mại,
văn hóa-xã hội, đối ngoại...
Việc duy trì sự ổn đònh các chính sách, mức độ đầy đủ và hợp lý của
các chính sách này có ảnh hưởng mạnh đến việc thu hút dòng vốn đầu tư trực
tiếp từ bên ngoài. Ngoài ra, sự ổn đònh các chính sách kinh tế vó mô trong
nước giúp cho các nhà đầu tư có thể giảm bớt các yếu tố không lường trước
được trong quá trình đầu tư và dự tính khá chính xác kết quả đầu tư của mình.

Trang 15

1.3.3 Cơ sở hạ tầng đảm bảo cho đầu tư phát triển
Cơ sở hạ tầng là tổng thể các cơ sở vật chất kỹ thuật, các công trình,
các phương tiện tồn tại trên một lãnh thổ nhất đònh được dùng làm điều kiện
sản xuất và điều kiện sinh hoạt nói chung, bảo đảm sự vận hành liên tục,
thông suốt các luồng của cải vật chất, các luồng thông tin và dòch vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu có tính phổ biến của sản xuất và đời sống. Sự phát triển của
cơ sở hạ tầng và dòch vò sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi và giảm những
chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tư.
Để thu hút vốn đầu tư, các quốc gia cần thiết phải có được cơ sở hạ

thuế đầu tư này thấp và hợp lý sẽ góp phần giảm được chi phí đầu tư, nhờ đó
tăng cơ hội thu được lợi nhuận cao. Do đó, để khuyến khích đầu tư nước
ngoài theo đònh hướng phát triển của nước chủ nhà thì các lónh vực, các đòa
bàn, các hình thức đầu tư... ưu tiên thường được áp dụng với mức thuế suất
thấp.
Thời hạn miễn, giảm thuế đầu tư cũng được quốc gia áp dụng để hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, và để tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu
tư, nước chủ nhà thường kéo dài thời gian miễn giảm thuế cho các nhà đầu tư
nước ngoài. Cùng với những ưu đãi trên, nhiều nước còn áp dụng chính sách
miễn, giảm thuế xuất nhập khẩu đối với các máy móc, thiết bò và nguyên vật
liệu cho các dự án xuất khẩu, dự án công nghệ cao hoặc dự án đầu tư vào các
lónh vực, đòa bàn được khuyến khích đầu tư. Ngoài ra, nước chủ nhà còn sử
dụng nhiều ưu đãi tài chính khác để khuyến khích đầu tư nước ngoài như
giảm thuế thu nhập, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, tái đầu tư...
1.4 Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước khu vực châu Á.
1.4.1 Đối với một số nước ASEAN
Có thể nói, một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng tốc độ
phát triển kinh tế và ngoại thương của các nước ASEAN là do các nước này
rất chú trọng đến công tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ngay từ khi thành
lập (8/1967), các nước này đã lần lượt xây dựng khung pháp lý làm cơ sở cho
việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, do những điều kiện và đặc
điểm riêng của mỗi nước nên cách thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng
khác nhau. Do đó, nghiên cứu kinh nghiệm của họ có thể giúp cho Việt Nam
có những bước đi thích hợp trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Thái Lan: là một nước có các điều kiện kinh tế gần giống với Việt
Nam, từ một nước dựa vào nông nghiệp là chủ yếu đang dần trở thành nước
công nghiệp mới nhờ vào chính sách "mở cửa" nền kinh tế. Từ thời điểm "mở
cửa" nền kinh tế, nền kinh tế Thái Lan phát triển qua 3 giai đoạn. Qua từng
giai đoạn đó, chính sách đầu tư của Thái Lan cũng được sửa đổi phù hợp với
các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Luật Đầu tư nước ngoài

công ty nước ngoài tham gia vào các lónh vực mà trước đây không được phép
như: cảng biển, viễn thông, tàu biển, hàng không dân dụng, cung cấp nước
uống, điện nguyên tử...
Các biện pháp khuyến khích đầu tư nước ngoài được đưa ra:
− Miễn thuế nhập khẩu và thuế doanh thu đối với các loại máy móc,
trang thiết bò, nguyên vật liệu và các hàng hóa khác đưa vào góp vốn trong xí
nghiệp liên doanh.
− Miễn thuế giá trò gia tăng trong 5 năm kể từ sản xuất có tính
thương mại đối với các ngành kinh doanh dòch vụ khách sạn, văn phòng, hoạt
động của các trung tâm thương mại...
− Miễn thuế giá trò gia tăng đối với các ngành sản xuất và dòch vụ
hàng xuất khẩu.
− Được nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng
xuất khẩu nều như giá của những hàng nhập này thấp hơn giá nội đòa, nhằm
giúp các nhà sản xuất hàng xuất khẩu hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm xuất khẩu trên thò trường quốc tế.
Kinh nghiệm trong lónh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài của
Indonesia được rút ra là muốn tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài phải
cố gắng tạo ra được những điều kiện cơ bản sau:
Trang 18
− n đònh về chính trò và kinh tế.
− Hệ thống pháp luật đầy đủ, dễ hiểu và nghiêm minh.
− Chính phủ đầu tư thích đáng để cải thiện cơ sở hạ tầng hấp dẫn
các nhà đầu tư nước ngoài.
− Nâng đỡ các nhà đầu tư trong nước để họ đủ sức cạnh tranh với
bên ngoài.
Malaysia: trước thời kỳ thực hiện mở cửa kinh tế, Malaysia vốn là
một quốc gia nông nghiệp, có trình độ phát triển thấp. Nhờ chính sách mở
cửa, thu hút vốn đầu tư nước ngoài hiệu quả, đến nay Malaysia đã trở thành
một trong những nhà xuất khẩu linh kiện điển tử hàng đầu thế giới.

ràng.
− Có chính sách khuyến khích xuất khẩu.
− Đẩy mạnh phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường.
Singapore: là quốc gia có diện tích nhỏ nhất trong khối, dân số chỉ
khoảng 5 triệu người, tài nguyên lại ít... nhưng lại là nước thu hút vốn đầu tư
nước ngoài lớn nhất trong khối ASEAN. Bí quyết thành công của Singapore
trong chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài thể hiện qua một số điểm sau:
− Cơ sở pháp lý để thực hiện đầu tư mang tính rõ ràng và thông suốt
bằng luật đầu tư nước ngoài.
− Singapore có một kế hoạch đònh hướng để lái các luồng đầu tư
nước ngoài cũng như trong nước vào phục vụ cho công cuộc phát triển đất
nước theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa cao. Chẳng hạn, việc ban
hành quy chế của ngành "công nghiệp tiên phong" cho phép miễn giảm thuế
lợi tức từ 5-10 năm đối với các dự án đầu tư vào các ngành kỹ nghệ cao cấp
như: ngành chế tạo máy, công nghiệp vũ trụ, hóa dầu, sản xuất thiết bò quang
học, điện tử tin học...
− Tạo ra môi trường kinh tế - xã hội - tài chính ổn đònh để khuyến
khích các chủ đầu tư nước ngoài yên tâm bỏ vốn đầu tư.
− Cơ sở hạ tầng phát triển tốt, hiện đại cũng là nguyên nhân hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư.
− Chính phủ hạn chế tối đa việc chỉnh luật có liên quan đến đầu tư
nước ngoài để tạo môi trường pháp lý ổn đònh, giúp các nhà đầu tư nước
ngoài hoạch đònh các chiến lược kinh doanh dài hạn của mình. Việc đối xử
bình đẳng giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước là nét đặc thù trong
chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của đất nước này và đã mang lại
kết quả khả quan.
− Các xí nghiệp nước ngoài được tự do chuyển vốn, lãi cổ phần về
nước có sự bảo đảm cho công cuộc đầu tư bởi chính phủ.
− Để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, chính phủ Singapore đặc biệt chú
ý đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Chính vì thế mặc dù lương nhân công ở

việc huy động lực lượng người Hoa ở hải ngoại trở về đầu tư. Chính phủ
Trung Quốc có chính sách hỗ trợ cho thò trường chứng khoán phát triển, cho
phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của hầu hết các doanh nghiệp
Trung Quốc (trừ một số liên quan đến an ninh quốc gia và có ý nghóa đặc biệt
về mặt kinh tế) nhằm tạo vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế đất nước. Trang 21
Chương 2: Thực trạng tình hình thu hút FDI trên
đòa bàn tỉnh Bình Dương trong thời gian qua.
2.1 Giới thiệu khái quát về đặc điểm, tiềm năng của tỉnh.
2.1.1 Về điều kiện tự nhiên
ª Vò trí đòa lý:
Bình Dương là một tỉnh thuộc khu vực miền Đông Nam bộ, được tách
ra từ tỉnh Sông Bé (cũ) từ ngày 1/1/1997, có diện tích tự nhiên 2.681,01 km
2

(chiếm 0,83% diện tích cả nước). Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Nam
giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp
tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh.
Bình Dương có một thò xã, 6 huyện với 79 đơn vò hành chính cấp xã
phường, thò trấn. Tỉnh lỵ là thò xã Thủ Dầu Một, trung tâm hành chính - kinh
tế - văn hóa của tỉnh Bình Dương. Bình Dương, Đồng Nai, Bà Ròa-Vũng Tàu
và thành phố Hồ Chí Minh tạo thành trung tâm phát triển vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam; đầu mối giao lưu quốc tế lớn của cả nước; nơi có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao.
ª Đòa hình:
Bình Dương là tỉnh có đòa hình tương đối bằng phẳng, nền đòa chất ổn
đònh, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ
dốc không quá 3-15

người, chiếm 62,3% dân số.
Cơ cấu lao động đến năm 2002 được phân chia như sau:
− Lao động công nghiệp, xây dựng chiếm khoảng 43,95%.
− Lao động nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 35,67%.
− Lao động trong các ngành dòch vụ khoảng 20,38%.
Hàng năm có khoảng 15-20 nghìn lao động trẻ tham gia lực lượng lao
động. Đó là nguồn nhân lực dồi dào phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH, phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
ª Về tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên đất: Bình Dương có cơ cấu đất khá phong phú, thích hợp
với nhiều loại cây công nghiệp dài và ngắn ngày, xây dựng dân dụng và
công nghiệp.
Tài nguyên nước: về nước mặt, có 3 sông chính thuộc hệ thống sông
Sài Gòn - Đồng Nai chảy qua đòa phận tỉnh Bình Dương đó là sông Bé, sông
Đồng Nai và sông Sài Gòn. Ngoài 3 sông chính, còn có sông Thò Tính (chi
lưu của sông Sài Gòn), rạch Bà Lô, Bà Hiệp, Vónh Bình, rạch cầu Ông Cộ...
Về nước ngầm, nước ngầm của tỉnh Bình Dương tương đối phong phú, được
tồn tại dưới 2 dạng là lổ hổng và khe nứt và được chia làm 3 khu vực nước
ngầm:
Khu vực giàu nước ngầm: phân bố ở phía Tây huyện Bến Cát đến
sông Sài Gòn, khả năng tàng trữ và vận động nước tốt, tầng chứa nước dày từ
15-20 m.
Khu vực giàu nước trung bình: phân bố ở huyện Thuận An (trừ vùng
trũng phèn), tầng chứa nước dày từ 10-12 m.
Khu vực nghèo nước : phân bố ở vùng Đông và Đông Bắc Thủ Dầu
Một hoặc rải rác các thung lũng ven sông Sài Gòn, Đồng Nai thuộc trầm tích
đệ tứ.
Tài nguyên khoáng sản: Bình Dương có nguồn tài nguyên khoáng
sản tương đối đa dạng, nhất là khoáng sản phi kim loại có nguồn gốc magma,
trầm tích và phong hóa đặc thù. Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu cho

điện 150 MVA của khu công nghiệp Việt Nam-Singapore. Xây dựng nhà
máy nhiệt điện cung cấp khoảng 150-200 MVA cho các khu công nghiệp.
Dự kiến đến 2010, toàn tỉnh có 11 trạm nguồn với tổng công suất cấp
điện lưới quốc gia 1.250 MVA, đảm bảo đáp ứng đủ điện cho vùng động lực
phát triển công nghiệp - dòch vụ và phát triển các đô thò trong tỉnh.
Hệ thống cấp thoát nước: tỉnh đã huy động đầu tư xây dựng bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau nhằm nâng cao năng lực khai thác nước mặt cung
cấp cho các KCN và đô thò, nhất là khu vực thò xã Thủ Dầu Một và Nam
Bình Dương. Hiện đã đầu tư nâng công suất nhà máy nước thò xã Thủ Dầu
Một, xây dựng mới các nhà máy nước mặt Dó An (giai đoạn 1), Tân Ba, Uyên
Hưng, Dầu Tiếng, Phước Vónh... và các hệ cấp nước tập trung ở các khu trung
tâm, các thò trấn, đô thò... Về thoát nước, hiện đã đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước đô thò và các KCN (hệ thống thoát nước thò xã Thủ Dầu Một, kênh
tiêu nước Bình Hòa, Sóng Thần-Đồng An, khu công nghiệp Việt Nam-
Singapore, rạch Chòm Sao...).
Trang 24
Dự kiến đến năm 2010, khoảng 80-85% nhu cầu sản suất ở các KCN
và đô thò được cấp nước mặt, trên 95% dân số đô thò và 90-95% dân nông
thôn được cung cấp nước sạch.
Thông tin liên lạc: hiện tỉnh có 100% cơ sở thông tin với kỹ thuật số
hóa và tổng đài kỹ thuật số; các dòch vụ điện thoại, fax, telex, gentex, truyền
dẫn số liệu tự động hóa hai chiều đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống cáp quang
đã được đầu tư xây dựng ở thò xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An và các
KCN, cụm công nghiệp. Đến hết năm 2002, toàn tỉnh có 112.927 máy, đạt
13,9 máy điện thoại/100 dân và dự kiến đến năm 2010 đạt 20 máy điện
thoại/100 dân.
Cơ sở hạ tầng KCN:
Trên đòa bàn tỉnh Sông Bé trước đây đã quy hoạch tổng thể 15 KCN
tập trung trên diện tích 6.200 ha, và sau khi tái lập tỉnh Bình Dương điều
chỉnh còn lại 13 KCN, chủ yếu tập trung trên đòa bàn huyện Thuận An, Dó

lực dồi dào, gần thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn của cả nước,
gần sân bay, bến cảng, nhà ga... giao thông vận tải thuận tiện, dễ dàng... đã
tạo ra lợi thế cạnh tranh của tỉnh Bình Dương so với các tỉnh, các khu vực,
các vùng lân cận trong việc kêu gọi, thu hút vốn FDI.
Có thể nói, sự phát triển bước đầu về cơ sở hạ tầng và việc quy hoạch
phát triển các KCN tập trung, các cụm quy hoạch công nghiệp... đã tạo điều
kiện thuận lợïi trong việc thu hút một lượng đáng kể các nhà đầu tư nước
ngoài vào đầu tư trên đòa bàn tỉnh trong thời gian qua.
2.2 Thực trạng tình hình thu hút FDI trên đòa bàn tỉnh Bình Dương trong
thời gian qua.
2.2.1 Tổng quan tình hình thu hút FDI ở Việt Nam
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kể từ khi ban hành Luật
Đầu tư nước ngoài (12/1987) đến hết tháng 12/2002, trên đòa bàn cả nước đã
thu hút được 3.669 dự án đầu tư nước ngoài (chỉ tính dự án còn hiệu lực), với
tổng vốn đầu tư đạt trên 39,1 tỷ USD.
@ Về tốc độ thu hút vốn đầu tư: (xin xem chi tiết phụ biểu 1)
Theo số liệu tổng hợp tình hình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, thời kỳ 1988-1990 nước ta chỉ thu hút
được 214 dự án với tổng vốn đăng ký là 1,582 tỷ USD. Do đây là giai đoạn
khởi đầu nên số dự án trong thời gian này chưa nhiều, mức tăng trưởng vốn
đầu tư còn chậm.
Nếu như thời kỳ 1988-1990 được coi là giai đoạn khởi đầu thì thời kỳ
1991-1995 được đánh giá là giai đoạn tăng trưởng nhanh và thay đổi về chất
lượng đầu tư nước ngoài. Tổng số dự án cấp mới giai đoạn này là 1.397 dự án
với tổng vốn đăng ký là 16,244 tỷ USD, tăng 6,53 lần về số dự án và hơn
10,26 lần về vốn đăng ký so với thời kỳ trước. Các dự án trong thời kỳ này
được phân bố hợp lý trong nhiều lónh vực, nhiều ngành công nghiệp mới đã
ra đời như công nghiệp điện tử, chế tạo ô tô, xe máy... nhiều dự án có quy
mô lớn được triển khai, một số KCN, KCX bắt đầu được đầu tư xây dựng...
Và trong giai đoạn 1996-2000, cả nước thu hút được 1.676 dự án với


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status