THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NQD KINH DOANH KHÁCH SẠN, NHÀ NGHỈ - Pdf 75

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN NQD KINH DOANH KHÁCH SẠN, NHÀ
NGHỈ
I- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT.
1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất về thuế GTGT.
1.1. Khái niệm của thuế GTGT.
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
1.2. Đặc điểm của thuế GTGT.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hoá
và dịch vụ (vì vậy còn được gọi là thuế tiêu dùng), một yếu tố cấu thành trong giá
cả hàng hoá và dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng là người phải gánh chịu khoản
thuế này.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện ở chỗ người mua hàng hoá và dịch vụ
là người phải trả khoản thuế này, tuy nhiên người mua không trực tiếp nộp thuế
GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua thanh toán giá bán hàng hoá và dịch vụ
cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà người mua phải trả.
Người bán là người đứng ra “nộp hộ” cho người mua khoản thuế GTGT phải nộp
vào NSNN.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT ở tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng. Vì vậy tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng
số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy
nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu
bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế
GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người
tiêu dùng cuối cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hoá đó.
Đặc điểm này cho thấy thuế GTGT có tính ưu việt hơn so với các loại thuế
gián thu khác, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên
thuế”.

và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Lưuật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu
tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2.2. Đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hoá và dịch vụ (kể cả dịch vụ mua
của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam (trừ 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT quy
định tại Điều 1- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT).
2.3. Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
2.3.1. Giá tính thuế.
2.3.1.1- Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT được xác định theo nguyên tắc sau:
- Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ là giá bán (chưa có thuế GTGT)
của hàng hoá và dịch vụ mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho
người bán (gọi chung là giá thanh toán). Giá thanh toán được xác định căn cứ vào
hợp đồng mua bán hoặc hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ. Trong trường hợp trong
giá thanh toán đã bao gồm cả những khoản không chịu thuế GTGT, nếu có chứng
từ hợp pháp thì những khoản chi này được trừ đi trong doanh thu tính thuế GTGT.
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thì giá tính thuế được xác
định trong phạm vi khung giá quy định.
- Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ phải được cộng vào những
khoản chi phí thực chất là những yếu tố cấu thành nên giá bán nhưng chưa được
tính vào giá bán của hàng hoá dịch vụ. Ví dụ: tiền vận chuyển, đóng gói, các chi
phí gia công, thuế NK, thuế TTĐB (trừ thuế GTGT) và một số khoản thu và phí
thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.v.v.

phát sinh các hoạt động này. Quy định này vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa
đảm bảo cho giá tính thuế GTGT phù hợp với giá cả của sản phẩm cùng loại,
tương tự trên thị trường, tránh tình trạng cơ sở kinh doanh hạ thấp giá để trốn thuế
GTGT phải nộp.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng
không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính
theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại.
Đối với hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội
bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản
xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
* Đối với đại lý vận tải, đại lý giao nhận hàng hoá, giá tính thuế là toàn bộ
doanh thu bao gồm cả khoản thu hộ khách hàng. Trường hợp trong doanh thu có cả
cước vận tải quốc tế và các khoản phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam thì doanh
thu tính thuế được trừ tiền cước phí vận tải quốc tế và các khoản phí phát sinh
ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cước vận tải quốc tế và các khoản phí phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam
chính là giá của các hoạt động dịch vụ mà đối tượng tiêu dùng nó nằm ngoài lãnh
thổ Việt Nam, theo thông lệ quốc tế Nhà nước Việt Nam không có quyền đánh thuế
GTGT đối với các hoạt động này.
* Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật để bán, để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính
thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyển nhượng là giá bán, giá
chuyển nhượng chưa có thuế trừ tiền sử dụng đất theo quy định khi giao đất.
Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cho thuê cơ
sở hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy
định của Chính phủ để cho thuê lại thì giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế
GTGT trừ giá thuê đất phải nộp NSNN.
* Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với
nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status