CÁC BƯỚC XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP ĐỊA PHƯƠNG VÍ DỤ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÌNH BẢNG HUYỆN TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2008-2015 - Pdf 75

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP ĐỊA
PHƯƠNG VÍ DỤ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÌNH BẢNG HUYỆN
TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2008 – 2015
1. Giới thiệu chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Đình Bảng là một xã thuộc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Đình Bảng thuộc
vùng đồng bằng Bắc Bộ ( đồng bằng sông hồng). Trải dọc theo trục đường quốc lộ
1 A, cách thủ đô Hà Nội 16 km về phía Bắc và cách thành phố Bắc Ninh 10 km về
phía nam. Làng Đình Bảng là một xã, có 15 thôn họp lại gồm: thôn Thượng, Hạ,
Bà La, Trung Hòa, Đình, Tỉnh Cầu, Thọ Môn, Thịnh Lang, Chùa, Ao Sen, Cao
Lâm, Long Vĩ, Trầm, Tân Lập, Chùa Dận. Chia làm 2 khu vực rõ rệt và được cách
ngăn qua cánh đồng sau. Xã Đình Bảng có một nét khác với các xã khuyện từ Sơn
là cả làng trùng với xã. Diện theo địa giới hành chính cuả xã là 845,2ha.
Phía bắc giáp với tuyến đường quốc lộ 1A đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn và
các xã Đồng Quang, Châu Khê.
Phía đông giáp với thị trấn Từ Sơn, xã Tân Hồng và xã Phù Chẩn.
Phía nam giáp xã Ninh Hiệp (huyện Gia Lâm).
Phía tây giáp xã Yên Thường (Huyện Gia Lâm – Hà Nội).
Nằm trên đoạn đường quốc lộ nối liền Hà Nội với thành phố Bắc Ninh và
nhiều con đường giao thông trọng điểm của đất nước nên xã có nhiều thuận lợi và
tiềm năng rất lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội:
- Có các tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như QL1A, QL18,
đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn nên rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và hành
khách giao lưu với các xã, huyện, tỉnh.
- Gần thành phố Hà Nội là một thị trường rộng lớn, đồng thời cũng là nơi
cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền
đất nước. Hà Nội sẽ là thị trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng như Nông - Lâm -
Thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ....tạo điều
kiện về mọi mặt kinh tế xã hội của xã trong quá trình phát triển.
Vị trí địa lý thuận lợi là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong các tiềm

Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.
Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió
mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm, gây mưa rào.
Nhìn chung điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa
dạng và phong phú. Mùa Đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ
chính có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn ngày cho giá trị cao và xuất
khẩu. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là mưa lớn tập trung theo mùa
thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho việc thâm canh
tăng vụ mở rộng diện tích.
1.1.4. Thổ nhưỡng
Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng năm 2000 thì trên
địa bàn xã có các loại đất chính sau:
- Đất phù sa được bồi của hệ thống sông Hồng
- Đất phù úng nước
- Đất vàng nhạt trên đá cát và dăm cuội kết.
Những loại đất này rất phù hợp thâm canh trong nông nghiệp, hệ thống tưới
tiêu kênh mương thuận lợi phục vụ tốt cho nhu cầu người dân. Đồng thời đây cũng
là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội chung của xã.
1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các địa danh nổi tiếng của xã.
Tài nguyên đất: với địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, chất đất đất
là đất phù xa do hệ thống sông Hồng và sông Đuống (đất phù xa gley, đât phù xa
úng nước vào mùa hè) bồi đắp độ màu mỡ của đất đai là rất lớn do đó có thể nói
đây là một nguồn tài nguyên vô cùng qúy giá của xã. Thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp và phát triển các ngành nghề phục vụ đời sống của nhân dân.
Tài nguyên nước: nguồn nước của xã rất đa dạng và phong phú. Nước mặt
với mạng lưới ao, hồ, kênh mương trải đều trên địa bàn. Nguồn nước ngầm với độ
sâu trung bình khoảng 2 – 5 m. Là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt của
người dân trong xã.
Tài nguyên nhân văn (du lịch và văn hóa): Đình Bảng thuộc tổng cục Đông
ngàn là trung tâm của trấn Kinh Bắc xưa, nơi đây còn giữ lại rất nhiều nét đẹp

tỉ lệ lớn nhất trong cơ cấu ngành của xã, giá trị dịch vụ trên 20%, giá trị nông
nghiệp còn 28% tổng thu nhập của xã. Tổng thu nhập quốc dân của xã trung bình
hàng năm đạt khoảng: 228,964 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người trung bình
hàng năm 937,5USD /người/năm là một trong những xã có thu nhập bình quân đầu
người cao của huyện và tỉnh Bắc Ninh. Nhiều chỉ tiêu kinh tế phát triển vượt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế của xã. Số liệu tổng hợp phát
triển kinh tế của xã trong những năm gần đây phản ánh một cách chi tiết sự phát
triển mạnh mẽ này:
a. Nông - lâm - ngư nghiệp
Trong nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Đình Bảng trong
những năm gần đây chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị trồng trọt giảm còn
55%, giá trị chăn nuôi tăng lên 45%. Sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung đưa các giống mới vào cho năng suất và chất lượng cao đạt
60%. Nên năng suất lúa đạt 52 tạ/ha và ngày càng được cải thiện và tăng cao.
Những cánh đồng cao thường hay khô hạn được chuyển sang trồng cây cảnh, hoa
đào, hoa cao cấp, trồng rau sạch hiệu quả gấp nhiều lần cấy lúa; Tăng diện tích lúa
nếp, lúa tẻ thơm hàng hóa đạt giá trị cao nên kết quả sản xuất vẫn đạt khá. Tổng
diện tích gieo trồng hàng năm trung bình đạt 820 ha trong đó diện tích trồng lúa là
655ha, hoa màu là 95ha(diện tích trồng đào là 28ha), diện tích VAC là 70ha. Tổng
DT lúa cả năm đạt 655ha trồng lúa, năng suất bình quân cả năm đạt 54 tạ/ha. Tổng
sản lượng cả năm đạt 3527 tấn trong đó sản lượng lúa nếp chiếm 50%.
Diện tích nông nghiệp hàng năm tiếp tục giảm do phát triển đô thị và dịch
vụ. Đình Bảng đã chuyển cơ cấu mùa vụ, cây trồng có hiệu quả, sớm chỉ đạo
Khuyến khích nhân dân phát triển các mô hình trang trại chăn nuôi đưa chăn nuôi
lớn vào quy hoạch xa khu dân cư giảm thiểu ô nhiễm. Chuyển đổi 63ha đất đồng
trũng sang làm trang trại cho thu nhập gấp 5 đến 7 lần trồng lúa. Sản lượng bình
quân chăn nuôi hàng năm tăng 30%. Năm 2007 trên toàn xã hiện có 74 trang trại
vừa và nhỏ kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, trồng hoa cây cảnh. Tới nay trên toàn
xã có 141 máy cày vừa và nhỏ, 41 máy tuốt lúa liên hợp, 165 ôtô vận tải các loại.
Tiếp thu công nghệ sinh học trong sản xuất giống lúa, sản xuất hoa cao cấp, rau

thuận lợi này.
e. Môi trường
Các vấn đề môi trường luôn được xã chú trọng, Trong những năm gần đây
vệ sinh môi trường có những biến chuyển rõ dệt 100% các thôn đều có đội vệ sinh
chuyên đi thu gom rác thải tới nơi quy định đảm bảo. Xong vấn đề rác thải vẫn là
vấn đề bức xúc và cần giải quyết của xã trong những năm tới nhất là khi kinh tế xã
hội ngày càng phát triển. xong quá trình công nghiệp hóa nhanh chưa có sự phân
bổ sử dụng đất hợp lý nên hiện nay, một số doanh nghiệp trong xã vẫn còn đang
không có mặt bằng sản xuất đã xây dựng xưởng sản xuất trong khu dân cư gây ra
rất nhiều ô nhiễm môi trường và bức xúc trong nhân dân về môi trường sống.
1.2.2. Thực trạng văn hóa - xã hội
Theo chiều dài lịch sử, Đình Bảng là một làng trù phú, kinh tế văn hoá phát
triển, thuận lợi giao thông thủy và bộ. Nằm ở vị trí tiếp giáp, nối liền miền đồi núi
Đông Bắc với đồng bằng phía Nam cho nên Đình Bảng là nơi hội tụ và đón nhận,
ảnh hưởng cả phương Bắc, phương Nam, phía Đông và phía Tây. Trở thành một
trong những xã của huyện Từ Sơn có kinh tế, văn hóa phát triển mạnh, đời sống
nhân dân được cải thiện, thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo. Tới nay,
toàn xã có 3.120 máy thu hình mầu, 2.805 xe máy các loại, 100% nhà dân ngói
hóa, trong đó nhà cao tầng kiên cố chiếm 60%. Công nghệ thông tin phát triển, có
1.710 máy điện thoại cố định, 550 máy điện thoại di động, 620 máy vi tính phục vụ
sản xuất, kinh doanh. Xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn thực sự là điểm sáng về phát
triển nông nghiệp, nông thôn, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
Bắc Ninh.
a. Giáo dục và đào tạo
Hiện tại trên địa bàn xã có 4 trường: 1 trường mần non, 1 trường tiểu học, 1
trường trung học cơ sở và 1 trường trung học phổ thông. Đảng ủy và UBND xã
thường xuyên chăm lo đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học
cho các trường, các phòng học, phòng chức năng khang trang sạch sẽ. vì vậy chất
lượng học tập của học sinh ngày càng được cải thiện, Chất lượng giáo dục toàn tiện
được duy trì tốt, phong trào thi đua dạy tốt học tốt vẫn được duy trì và phát huy

niệm, các dịp lễ hội truyền thống. Các câu lạc bộ tổ chức các giải thể dục thể thao
như giải thi đấu bóng đá cho các lứa tuổi hàng năm, giả bống bàn, cờ tướng...
thường kỳ được tổ chức hàng năm tại xã. Khuyến khích và phát triển được rất
nhiều lớp tài năng trong xã. Hiện nay tất cả các thôn trong xã đã có nhà văn hóa
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt văn hóa của người dân.
d. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập và mức sống
Trong những năm gần đây dân số của xã không có sự biến động lớn. theo số
liệu thống kê năm 2008, tổng số nhân khẩu toàn xã là 15932 tổng số hộ dân là
4212, bình quân 3.78người/ hộ, tổng số sinh là 268 trẻ. Tỉ suất sinh của xã là
1,71%. Tổng số người chết là 69 người, tỷ lệ chết là 0,45%. Tỉ lệ tăng dân số của
xã là 1,26% . Trình độ dân trí của xã tương đối cao. đình bảng còn lưu giữ lại nhiều
làng nghề truyền thống đa dạng như may mặc, đồ mọc mỹ nghệ, thêu…trình độ và
sự tinh sảo còn chưa cao chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa
cao. Số lao động trong xã có 5257 lao động chiếm tỉ lệ 52.02% Tổng dân số. trong
đó lao động nông nghiệp là 3496 người chiếm 34,61%, lao động phi nông nghiệp
là 17,41%. Công tác xóa đói giảm nghèo được quan tâm hàng năm phục vụ người
nghèo hỗ trợ phát triển giải quyết việc làm thu hút lao đồng. số hộ nghèo giảm
đáng kể và ko còn hộ đói. Giá trị tổng sản phẩm bình quân tăng từ 20 – 25%. Giá
trị bình quân đầu người hàng năm tăng từ 20 – 25% từ đó thu nhập bình quân đầu
người cũng tăng lên đáng kể. Tính tới năm 2007 thu nhập bình quân đầu người là
937,5 USD/ người/năm.
1.2.3. Đánh giá chung
Từ những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã
của xã trong những năm gần đây, ta có thể thấy xã Đình Bảng có rất nhiều thay đổi
trong đời sống kinh tế - xã hội theo hướng tích cực và sự biến đổi này sẽ càng
nhanh hơn trong những năm tới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao năm
2007 tốc độ tăng trưởng vào khoảng hơn 12%, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhanh chóng theo hướng nâng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng nghành nông nghiệp đông thời vẫn đảm bảo được kế hoạch sản xuất
nông nghiệp dựa vào khoa học kỹ thuật. Đời sống văn hóa xã hội của nhân dân

dụng còn 1,64ha chiếm 0,19%. Hiện trạng sử dụng đất cụ thể của các loại đất như
sau:
a. Đất nông nghiệp: Quỹ đất dành cho nông nghiệp có 483,03 ha chiếm 57,15%
tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất trồng lúa là 385,4ha chiếm 45.6%. Đất
trồng cây hàng năm còn lại là 1,29ha chiếm 0.15%. Đất trồng cây lâu năm là
26,6ha chiếm 3.15%. Đất nuôi truồng thủy sản là 69,72ha chiếm 8.25%.
b. Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp là 360,53ha chiếm 42,66%
tổng diện tích tự nhiên của xã trong đó
- Đất ở là 67,35ha nằm ở hai khu chính là khu trong làng bên này đồng và
giáp với đường quốc lộ 1A, thuộc địa phận các thông Thượng, Hạ, Bà La, Trung
Hoà, Đình, Chùa, Thịnh Lang, Tỉnh cầu, Thọ Môn, Tân Lập khu bên kia cánh đồng
sau giáp với xã Ninh Hiệp thuộc địa phận các thôn còn lại của xã.
- Đất chuyên dùng là 258,43ha diện tích đất này chiếm phần lớn là đất có mục
đích công cộng 176,82ha bao gồm đất giao thông 92,14ha, đất để chuyển dẫn nưng
lượng và truyền thông là 0,02ha, đất cơ sở văn hóa 10,72ha ,đất cơ sở ytế 0,48ha,
đất cơ sở giáo dục đào tạo 34,43ha, đất sơ sở thể dục thể thao là 1,22ha, đất chợ là
0,99ha, đất có di tích danh nam thắng cảnh là 2,55ha.
Tiếp theo là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 51,44ha; đất trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp là 29,21ha. Đất an ninh quốc phòng là 0,96ha. Đất tôn
giáo tín ngưỡng là 1,31 ha
Đất nghĩa trang nghĩa địa là 9,02 ha
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 3,18ha
c. Đất chưa sử dụng:
Diện tích là 1,64 ha nằm rải rác trong khu đồng sau chưa được khai thác và sử
dụng. Chiếm 0.19% diện tích đất tự nhiên của xã.
Hiện trạng sử dụng đất của xã được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Bảng thống kê thực trạng sử dụng đất xã Đình Bảng năm 2007
Thứ tự Chỉ tiêu
Hiện trạng năm 2007
Diện tích

2.2.4.6 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 34.43 4.07
2.2.4.7 Đất cơ sở thể dục - thể thao 1.22 0.14
2.2.4.8 Đất chợ 0.99 0.12
2.2.4.9 Đất có di tích, danh thắng 2.55 0.30
2.2.4.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 0.00
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1.31 0.15
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 9.02 1.07
2.5 Đất sông suối và mặt nước CD 3.17 0.38
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 1.25 0.15
3 Đất chưa sử dụng 1.64 0.19
(số liệu tổng hợp báo cáo sử dụng đất xã Đình Bảng đầu năm 2007)
Từ bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất ta có thể thấy diện tích đất sử dụng
cho sản xuất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất trong tổng đất tự nhiên của xã
trong những năm qua chiếm 57.15% như vậy sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành
sản xuất chủ đạo và được ưu tiên phát triển của nền kinh tế xã. Trong sản xuất
nông nghiệp diện tích đất trồng cây hàng năm vẫn chiếm vị trí chủ đạo 48.9%. diện
tích đất phi nông nghiệp chiếm 42.66% và đất chưa sử dụng là 0.29% tổng diện
tích tự nhiên. Diện tích này phù hợp với cơ cấu kinh tế hiện tại của xã 52% nông
nghiệp và 48% phi nông nghiệp với tốc độ phát triển kinh tế xã hội như hiện nay
xong cơ cấu này chưa thực sự phát huy được tối đa hiệu quả sử dụng đất của xã
trong những năm vừa qua. Trong thời gian tới, khi cơ cấu kinh tế chuyển dịch với
tốc độ mạnh thì cơ cấu sử dụng đất như hiện nay sẽ không còn phù hợp với mục
tiêu phát triển mới của nền kinh tê – xã hội do đó trong những năm tới đây việc
chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo hướng phát triển kinh tế xã hội là vô cùng cần
thiết của xã.
2.1.2. Mức độ thích nghi của từng loại đất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Theo những đánh giá và tính toán về hiện trạng sử dụng đất trong thời gian
qua ta thấy toàn bộ quỹ đất đai của xã đã được sử dụng cho các mục tiêu khác nhau
chủ yếu là diện tích đất nông nghiệp chiếm 57.15% diện tích đất tự nhiên, đất phi
nông nghiệp chiếm 42.66% diện tích đất tự nhiên chỉ còn lại 0.19% diện tích đất

hết các con đường của xã trong những năm gần đây được tu bổ và làm lại rất nhiều.
Hiệu quả sử dụng tốt phục vụ tốt cho vấn đề đi lại của người dân thu hút được rất
nhiều khách du lịch hàng ngày tới các di tích lịch sử của làng. Mặc dù được tu sửa
hàng năm xong một số con đường chất lượng không cao. Những con đường nhỏ,
mặt đường xấu, mức độ luân chuyển không cao hiệu quả sử dụng thấp. như đường
liên thôn giữa các làng thuộc khu vực đồng sau: Long khu ao sen, trầm…đường
quốc lộ đoạn qua xã…
Diện tích đất thủy lợi là 34,27ha bình quân cứ khoảng 1ha đất nông nghiệp
có 0.06ha đất thủy lợi và 1ha đất trồng lúa có 0.08ha đất kênh mương. Mạng lưới
kênh mương thủy lợi phân bố khá đồng đều, phát huy được hiệu quả tưới tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp nhưng do ít được tu sửa hàng năm, tốc độ đô thị hóa cao
làm phá vỡ một phần hệ thống kênh mương nội đồng nên trong những năm gần
đây hiệu quả sử dụng đất cho thủy lợi thấp.
2.1.4. Tác động tới môi trường trong quá trình sử dụng
Những tác động tới môi trường trong quá trình sử dụng đất phần lớn do đất
nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp đặc biệt là chuyển sang đất nhà ở và
đất sản xuất kinh doanh và đất cho mục đích công cộng. Nhiều nhà máy, khu dân
cư mới mọc lên: khu phố mới đình bảng, các cụm công nghiệp, khu đô thị mới giáp
với đường quốc lộ 1A… tại các khu cánh đồng trước làm phá vỡ sinh thái gây một
số những vấn đề môi trường tất yếu như tiến ồn, bụi, nguồn nước, chất thải và rác
thải của các cơ sở sản xuất, … cùng với đó là vấn đề áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, giống, phân bón, thuốc trừ sâu và việc cơ giới hóa trong nông nghiệp tiến
hành một cách chưa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp phần nào ảnh hưởng đến
kết cấu tầng đất mặt và vấn đề bảo vệ môi trường. Trong những năm gần đây môi
trường đất của xã đặt ra rất nhiều vấn đề cần chú ý cho vấn đề quy hoạch sử dụng
đất. Quy hoạch sao cho hợp lý phát huy được hết chức năng của đất đồng thời cũng
đảm bảo môi trường trong sạch phục vụ mục đích phát triển bển vững của xã là
nhiệm vụ của một bản quy hoạch hợp lý hiệu quả. Vì thế cần có các chính sách đầu
tư quay trở lại làm môi trường và nguồn tài nguyên đất ngày càng sử dụng hiệu quả
và bền vững.

Chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp là 67,84ha trong đó: đất trồng lúa
nước chuyển sang trồng cây hàng năm còn lại 1,29ha, đất trồng cây lâu năm
23,66ha, đất luôi trồng thủy sản 42,89ha.
Như vậy, trong những năm gần đây bình quân mỗi năm đất nông nghiệp
giảm 8,92ha do chuyển sang các mục đích khác chủ yếu là phục vụ đất ở và đất sản
xuất kinh doanh các hoạt động phi nông nghiệp khác.Cùng với tốc độ đô thị hóa
như hiện nay của xã dự báo đất nông nghiệp phảo chuyển đổi sang các hoạt động
khác trong những năm tới là rất lớn. vì vậy trong những năm tới cần áp dụng các
biện pháp thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng kết hợp với việc đưa
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp đảm bảo mục tiêu của xã.
- Nhóm đất phi nông nghiệp
Tính đến năm 2007 đất phi nông nghiệp của xã là 360,53ha biến động tăng
58,11ha so với năm 2000(312,81ha) thực tăng là 46,47ha(do số liệu thống kê kiểm
kê kết quả đo đạc bản đề địa chính giảm 11,64ha) trong đó chủ yếu tăng đất ở nông
thôn và đất chuyên dung.
Đất ở: diện tích đất ở của xã năm 2007 là 87,35ha so với năm 2000
(60,99ha) do thực hiện các dự án đất ở dãn dân, dân cư đô thị và dịch vụ của huyện
và của xã từ khi tái thành lập huyện. trong đó: tăng từ đất chuyên trồng luá nước
24,42ha, đất giao thông 1,09ha, đất thủy lợi 0,85ha. Bình quân đất ở mỗi năm tăng
3,76ha.
Đất chuyên dùng: năm 2007 đất chuyên dùng của xã là 258,43ha biến động
tăng 78,09ha so với năm 2000(191,98ha) tăng tuyệt đối 66,45ha ( do số liệu kiểm
kê các năm trước kết quả đo đạc bản đồ địa chính giảm 11,64ha) trong đó: Diện
tích đất chuyên dùng từ năm 2000 đến nay tăng 96,37ha( do chuyển từ đất chuyên
trồng lúa nước sang 77,35ha, đất tôn giáo tín ngưỡng sang là1,05ha, đất chưa sử
dụng sang là 1,63ha, chuyển đổi nội bộ đất chuyên dùng là 16,34ha). Diện tích đất
chuyên dùng này được sử dụng cho các mục đích khác nhau làm thay đổi cơ cấu
thành phần sử dụng đất của xã như sau: đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
tăng 18,89ha do xây dựng trụ sở các cơ quan tổ chức của huyện, đất an ninh quốc

là 1,64 ha như vậy biến động giảm là 1,63ha do khả năng khai thác tận dụng và
đưa vào sử dụng cho các mục đích khác nhau các nguồn đất chưa sử dụng: đất khu
công nghiệp 0.16ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 1,15ha, đất giao thông 0,32ha.
Diện tích đất chưa sử dụng trong những năm quy hoạch tới đây sẽ là một nguồn đất
quan trọng phát triển kinh tế của xã do nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích khác
nhau cho các hoạt động kinh tế xã hội là rất lớn trong khi các nguồn qũy đất là có
hạn mà khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một vấn đề khó khăn vì thế
diện tích này sẽ có xu hướng này càng giảm trong thời gian tới.
Bảng 4. Bảng biến động đất đai theo mục đích sử dụng đất
thời kỳ 2000 – 2007
Tứ
tự
Chỉ tiêu năm 2000 năm 2007 biến động
tăng giảm
Diện
tích
(ha)

cấu
(%)
diện
tích
(ha)

cấu
(%)
diện
tích
(ha)


….(78,09ha) đây cũng là biến động tăng cao nhất đối với các loại biết động diện
tích sử dụng đất trong xã. Thể hiện sự phát triển của xã trong những năm gần đây
và dự báo sự phát triển vượt bậc cả về mặt kinh tế xã hội trong những năm tới.
trong khi đó phần đất sông suối và mặt nước, đất chưa sử dụng lại giảm đáng kể
chuyển sang phục vụ cho các mục đích phát triển của xã.
2.4. Đánh giá tiềm năng đất đai của xã
Đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia. Mỗi loại đất thích
nghi với các mục đích phát triển khác nhau, nếu tận dụng được triệt để những ưu
thế của từng loại đất thì đây sẽ là những cơ sở vô cùng quan trọng cho quan trọng
cho mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững cho từng thời kì phát
triển. đối với Đình Bảng một xã nông thôn Việt Nam nguồn tài nguyên đất vô cùng
phong phú để thấy được tiềm năng của từng loại đất cụ thể ta có thể thấy như sau:
2.4.1. Tiềm năng đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp của xã hiện có 483,03ha, bình quân mỗi nhân
khẩu của xã có 316,39m
2
đất nông nghiệp. trong đó đất dành cho trồng lúa
385,41ha, đất dành cho trồng cây hàng năm còn lại là 1,29ha, đất trồng cây lâu
năm 26,61ha, diện tích luôi trồng thủy sản 69,72ha. Với diện tích sử dụng cho đất
nông nghiệp lớn như vậy cùng với chất lượng đất tốt năng suất lúa và các sản phẩm
nông nghiệp hàng năm lớn khoảng…./năm, ta có thể thấy tiềm năng đất nông
nghiệp đặc biệt rất lớn đối với các loại cây trồng chủ đạo của ngành nông nghiệp,
ngoài ra còn có tiêm năng trong chăn nuôi gia súc gia cần các cây công nghiệp
ngắn ngày như ngô, đậu tương các loại ra củ quả khác.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, sau những khảo sát đất đai chất đất của
xã còn cho thấy rất phù hợp với cây đào hoa một loại cây cho thu nhập cao cho
người dân nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng. Nguồn đất này là nguồn đất
đảm bảo đời sống cho hầu hết người dân trong xã, tiềm năng của đất nông nghiệp
là rất lớn độ phì nhiêu màu mỡ của đất có thể bị giảm đi theo thời gian sử dụng vì
thế cần có những quy hoạch và sử dụng đất một các có hiệu quả có những chính

gian tới diện tích đất này cần có biện pháp đầu tư và cải tạo một cách hợp lý hơn
nữa nhằm sử dụng triệt để quỹ đất của xã trong kỳ quy hoạch.
3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.
Quy hoạch sử dụng đất của xã trong năm 2000 – 2010 tới nay tuy chưa đi
hết kỳ kế hoạch xong tới nay do có những sự thay đổi rất lớn về kinh tế xã hội nhu
cầu sử dụng đất thay đổi. đòi hỏi cấp thiết cần có một bản quy hoạch mới đáp ứng
đúng và sát với nhu cầu thực tế. qua 8 năm thực hiện nhìn chung các chỉ tiêu sử
dụng đất có độ sai lệch lớn. một phần là do sự đo đạc thiếu chính xác, phần vì yêu
cầu sử dụng thay đổi do đó những đánh giá chỉ mang tính chất khái quá với độ
chính xác không cao:
Đất nông nghiệp phê duyệt là 471,17ha thực hiện là 483,03 ha. Không theo
kế hoạch là 11,86ha.
Đất phi nông nghiệp được phê duyệt là 380,08ha kết quả thực hiện là
360,53ha đạt 94,86% thiếu so với quy hoạch là 19,55%.
Đất chưa sử dụng được duyệt là 0.87ha kết quả thực hiện là 1,64ha tăng
không theo quy hoạch là 0.77ha
Như vậy hầu hết các chỉ tiêu sử dụng đất đều không theo quy hoạch. Trong
những năm 2000- 2008 diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp vẫn chưa chuyển
dịch hết sang đất phi công nghiệp xong nhìn chung quá trình phát triển cũng khá
bám sát với các chỉ tiêu quy hoạch thể hiện được hướng chuyển dịch trong sử dụng
đất của địa phương trong thời gian qua. Từ đó đưa ra những thuận lợi và cũng là
khó khăn cần phát huy và khắc phục trong việc đưa ra phương án quy hoạch phù
hợp hơn trên địa bàn xã cho phát triển kinh tế.
4. Các phương án quy hoạch sử dụng
4.1. Căn cứ xây dựng quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2008 – 2015 căn cứ vào các văn bản pháp lý và cơ sở lý luận sau:
- Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Đình Bảng năm 2006 định hướng 2007 và năm
2007 định hướng 2008.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tới năm 2010 của xã Đình Bảng , của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status