Một số biện pháp mở rộng thị trường của công ty xe máy-xe đạp Thống Nhất - Pdf 77

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá sang cơ chế
thị trờng đến nay đã có tác dụng đến hầu hết các đơn vị trực thuộc mọi thành
phần kinh tế. Đã có rất nhiều doanh nghiệp vơn lên tự khẳng định vị trí của
mình, nhng cũng có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, sản xuất
đình trệ do không thích nghi đợc với cơ chế thị trờng mới.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, doanh nghiệp phải tự hoạch định cả đầu
ra và đầu vào sao cho phù hợp với nhu cầu thị trờng, khác với trớc đây tất cả
từ khâu đầu đến khâu cuối đều năm trong kế hoạch giao xuống, doanh nghiệp
chỉ tổ chức sản xuất và giao nộp sản phẩm.
Cơ chế hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Mối quan hệ giữa thị trờng và doanh nghiệp là mối quan hệ "sống còn '''''
" giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm có vai trò cực kỳ quan trọng, nó quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Thực tế, nhiều doanh
nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện hiện nay, việc duy trì và mở rộng thị trờng là một trong
những yêu cầu của quản lý doanh nghiệp. Để thực hiện tốt những yêu cầu
này, doanh nghiệp cần phải có những chiến lợc, biện pháp phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Với ý nghĩ đó và xuất phát từ tình hình thực tế
của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
Công ty, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất"
Ngoài phầm mở đầu, kết luận và phụ lục nội dung của đề tài đợc
trình bày qua 3 chơng:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về thị trờng và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm.
Ch ơng II : Khảo sát và phân tích thực trạng mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Theo David Begg: thị trờng là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà
thông qua đó các nhà sản xuất quyết định sản xuất cái gì, sản xuất nh thế
nào, và sản xuất cho ai, các hộ gia đình quyết định mua sản phẩm gì, ngời lao
động quyết định làm việc ở đâu với mức lơng là bao nhiêu.
Thị trờng sản phẩm là nơi kết hợp chặt chẽ giữa khâu sản xuất và khâu
tiêu thụ hàng hoá.
Vậy thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc biểu hiện một
cách đơn giản nhất đó là nơi diễn ra các hoạt động nhằm đa sản phẩm của
mình đến tay ngời tiêu dùng.
2. Chức năng của thị trờng: Có 4 chức năng cơ bản sau:
2.1. Chức năng thừa nhận: Đợc thể hiện ở chỗ hàng hoá hay dịch vụ
của doanh nghiệp chế tác ra có bán đợc hay không, nếu bán đợc có nghĩa là
đã đợc thị trờng chấp nhận. Khi hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp đợc
chấp nhận thì doanh nghiệp cũng kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đợc thu hồi cộng với các khoản lãi, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng ở chu kỳ sản
xuất tiếp theo.
2.2. Chức năng thực hiện: Qua thị trờng các hành vi trao đổi hàng hoá
đợc thực hiện, đáp ứng cả ngời cung và ngời cầu, ngời bán cần giá trị của
hàng hoá, ngời mua cần giá trị sử dụng, nhng theo trình tự thì sự thực hiện
này xảy ra khi thực hiện giá trị sử dụng, vì hàng hoá dù đợc tạo ra với chi phí
thấp nhng nếu không phù hợp thì cũng không tiêu thụ đợc qua chức năng
thực hiện của thị trờng, hàng hoá dịch vụ hình thành nên giá trị trao đổi để
tạo nên sự phân phối các nguồn nhân lực.
2.3. Chức năng điều tiết, kích thích: Nó kích thích sự phát triển sản xuất
đối với doanh nghiệp khi có sản phẩm phù hợp với sở thích của ngời tiêu
dùng. Thị trờng chỉ chấp nhận những sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ.
4

- Thị trờng hàng hoá t liệu tiêu dùng: phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
- Thị trờng hàng hoá t liệu sản xuất: phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
1.4. Phân loại theo mối quan hệ với quá trình tái sản xuất:
- Thị trờng đầu ra: là thị trờng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Thị trờng đầu vào: là thị trờng cung cấp các yếu tố phục vụ quá trình
sản xuất của doanh nghiệp gồm có thị trờng lao động, thị trờng vốn, thị trờng
công nghệ, thị trờng t liệu sản xuất.
1.5. Phân loại theo tính chất cạnh tranh:
- Thị trờng độc quyền: gồm độc quyền mua và bán. Trong thị trờng độc
quyền bán chỉ có một ngời bán duy nhất và có rất nhiều ngời mua quyền lực
thơng lợng của ngời bán rất mạnh.
- Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: có rất nhiều ngời bán và ngời mua, sản
phẩm đồng nhất, giá cả sản phẩm của ngành do cung cầu quy định, không có
một ngời mua hay một ngời bán nào có quyền lực ảnh hởng đến giá cả. Họ
phải chấp nhận giá cả.
- Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo: có trạng thái trung gian giữa hai
loại thị trờng trên. Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo có thể chia ra thành
thị trờng cạnh tranh độc quyền và thị trờng độc quyền tập đoàn.
Ngoài ra ngời ta còn phân loại thị trờng theo nhiều cách khác nhau nh
theo sản phẩm, theo ngành hàng
2. Phân đoạn thị trờng và lựa chọn thị trờng mục tiêu.
Phân đoạn thị trờng và có lựa chọn thị trờng mục tiêu thực chất là tập
trung nỗ lực của doanh nghiệp vào đúng những phần thị trờng mà doanh
nghiệp có nhiều lợi thế hơn tơng đối so với đối thủ cạnh tranh.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đoạn thị trờng là nhóm ngời tiêu dùng có phản ứng nh nhau cùng với
một tập hợp những kích thích của marketing.
- Phân đoạn thị trờng là quá trình phân chia ngời tiêu dùng thành nhóm
trên cơ sở những khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi.

Phơng pháp phân đoạn thị trờng:
+ Phơng pháp chia cắt: Dựa vào các tiêu thức đã chọn để phân chia thị
trờng tổng thể thành những đoạn tơng ứng với các tiêu thức đã chọn.
+ Phơng pháp tập hợp: Ngời ta lập thành từng nhóm cá nhân trong toàn
bộ thị trờng theo những đặc tính giống nhau. Các nhóm này đợc xác định
bằng cách đo lờng sự khác nhau theo một số đặc điểm nào đó.
Sau khi tiến hành phân đoạn thị trờng, doanh nghiệp cần đánh giá các
đoạn thị trờng, từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình hay một số đoạn
thị trờng cụ thể hấp dẫn nhất đối với doanh nghiệp để tiến hành kinh doanh.
Đó là công việc lựa chọn thị trờng mục tiêu.
Thị trờng mục tiêu đợc hiểu là phần thị trờng bao gồm các khách hàng
có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng,
đồng thời có thể tạo ra u thế hơn so với đối thủ cạnh tranh và đạt các mục
tiêu marketing đã định.
III. Sự cần thiết phải mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh doanh ngày nay, dẫn đầu về thị phần là ớc vọng và
là mục tiêu chiến lợc của nhiều doanh nghiệp. Bởi vì dẫn đầu về thị phần
đồng nghĩa với lợi nhuận dài hạn tối đa.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
ra phải đợc thị trờng chấp nhận, tức là bán đợc hàng. Nhng một doanh nghiệp
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
muốn phát triển sản xuất kinh doanh thì cần phải mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm nhằm tăng vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng, hơn nữa trong
nền kinh tế thị trờng vị thế của doanh nghiệp có thể thay đổi rất nhanh nên
việc mở rộng thị trờng giúp doanh nghiệp tránh tình trạng tụt hậu. Việc mở
rộng thị trờng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Điều đó thể hiện trên các mặt sau:
+ Mở rộng thị trờng có nghĩa là thu hút nhiều khách hàng mua sản phẩm

tăng thêm hoạt động phúc lợi của doanh nghiệp nhằm cải thiện và nâng cao
điều kiện làm việc, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Việc mở
rộng thị trờng góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm các
khoản chi phí của Công ty từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm, tạo điều
kiện thuận lợi cho sản xuất.
Ngoài việc mở rộng thị trờng trong nớc cần tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xâm nhập thị trờng quốc tế, thị trờng khu vực ASEAN. Vậy việc mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất
nói riêng và của các doanh nghiệp sản xuất nói chung là vô cùng quan trong
và cấp bách trong điều kiện thị trờng đầy cạnh tranh và sản xuất đang phát
triển, thơng mại quốc tế đang đợc toàn cầu hoá nh hiện nay.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng II
Khảo sát và phân tích thực trạng mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.
I. Giới thiệu khái quát về Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Vào những năm 50 nền kinh tế nớc ta còn rất lạc hậu, sản xuất trong nớc
hầu nh không phát triển. ở Hà Nội, do điều kiện sống còn thấp và nhu cầu thị
trờng cha cao cho nên sản xuất xe đạp lúc bấy giờ chỉ là một vài cơ sở nhỏ
bé, sản xuất cầm chừng. Ngày 30/06/1960 sau một thời gian dài hoạt động
kém hiệu quả và nhận thức đợc rằng việc hợp tác làm ăn, mở rộng quy mô
sản xuất sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, các hãng sản xuất xe đạp ở Hà Nội
gồm có 3 tập đoàn: Bình Định, Sài Gòn, Đồng Tâm và hãng xe đạp Dân Sinh
của ngời Hoa đã liên kết hợp nhất thành Công ty hợp doanh xe đạp Thống
Nhất. Năm 1962 Công ty chuyển thành nhà máy xe đạp Thống Nhất.
Nhà máy xe đạp Thống Nhất trực thuộc bộ công nghiệp nặng quản lý.
Đến 1969, bộ công nghiệp nặng tách thì nhà máy trực thuộc Bộ cơ khí luyện

xí nghiệp xe đạp Thống Nhất thành xí nghiệp xe đạp Thống Nhất 198B Tây
Sơn và xí nghiệp phụ tùng Đống Đa 181 Tây Sơn với mục đích giải quyết
những vớng mắc, tồn tại trong khâu quản lý, tổ chức sản xuất.
Để phù hợp với nhu cầu sản xuất mới ngày 21/10/1983 UBND thành
phố Hà Nội ban hành quyết định 5563 QĐUB chp phép xí nghiệp xe đạp
Thống Nhất đổi tên thành Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất. Giấy phép
kinh doanh số 109359 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 21/10/1993, trụ
sở chính của Công ty là 198B Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội. Hiện nay do bà:
Đỗ Thị Nga là giám đốc với nhiệm vụ là sản xuất, kinh doanh các phụ tùng
xe máy - xe đạp, lắp ráp hoàn chỉnh các loại xe máy - xe đạp phục vụ nhu
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu trong nớc và xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty còn đợc phép kinh doanh, xây
dựng và cho thuê văn phòng đại diện, nhà ở, kiốt bán hàng.
Số vốn ban đầu khi thành lập của Công ty là 2,4 tỷ.
Trong đó: Vốn cố định là 1,335 tỷ đồng.
Vốn lu động là 1,065 tỷ đồng.
Diện tích đất là 760m
2
Trải qua những thăng trầm biến đổi, quy mô sản xuất của Công ty ngày
càng đợc mở rộng. Công ty không ngừng cải tiến và nâng cao chất lợng sản
phẩm, tăng thị phần tiêu thụ, đa sản phẩm của mình lên đứng đầu toàn ngành.
Chính vì thế đến đầu năm 2000 số vốn của Công ty đã lên đến 10,456 tỷ
đồng, trong đó số vốn cố định chiếm 6,532 tỷ đồng, vốn lu động chiếm 3,924
tỷ đồng.
Số vốn này chủ yếu do ngân sách cấp, vốn tự có không đáng kể.
Hàng năm, Công ty vừa nhận bổ sung của Nhà nớc, vừa trích một phần
từ các quỹ để tăng vốn kinh doanh. Trong thời gian tới, khi dây truyền sản
xuất mới đi vào hoạt động chắc chắn Công ty xẽ còn gặt hái đợc nhiều thành
công. Đợc nh vậy chính là sự cố gắng nỗ lực của các thành viên trong Công

(nhng những sản phẩm trong cùng liên hiệp không đáng ngại bởi sản phẩm
của Công ty luôn dẫn đầu về chất lợng cũng nh là mẫu mã).
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đợc xây dựng theo mô hình
quản lý trực tuyến - chức năng:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

3.1. Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc:
- Giám đốc là ngời đại diện cho toàn thể tập thể cán bộ công nhân viên ,
là ngời đại diện cho Nhà nớc trực tiếp điều hành quản lý Công ty, giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm chung và phụ trách các mặt cụ thể.
- Hai phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, chịu sự chỉ đạo của
giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về phần việc của mình đợc phân
công.
- Phó giám đốc kinh doanh là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác nghiên cứu thị trờng, xây
dựng phơng án kinh doanh, đồng thời phụ trách, chăm lo đời sống cán bộ
công nhân viên. Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh
15
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh doanh
Phòng
công
nghệ
Trung
tâm dịch
vụ

phẩm mới phụ trách công tác an toàn lao động, kiểm nghiệm chất lợng sản
phẩm.
- Phòng kinh doanh tổng hợp: cung ứng vật t, thanh toán, quyết toán vật
t lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Tổ chức cán bộ và nhân sự, công tác
lao động tiền lơng, tổ chức các phong trào thi đua khen thởng, kỷ luật.
- Phòng tài vụ: làm nhiệm vụ kế toán, có chức năng thu thập xử lý và
cung cấp thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra tình hình
sử dụng vật t lao động, tiền vốn và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ban thiết kế cơ bản: Tham mu cho giám đốc về công tác thực hiện kế
hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, kế hoạch xây dựng sửa chữa nhỏ.
- Trung tâm dịch vụ: Tham mu cho giám đốc về việc kinh doanh dịch
vụ, cho thuê tài chính, làm đại lý, giới thiệu sản phẩm cho Công ty.
- Phòng hành chính bảo vệ: Tổ chức công tác hành chính quản trị, tổ
chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3.3. Nhiệm vụ các phân x ởng sản xuất:
Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất của Công ty giao tổ chức tốt các mặt
hàng quản lý nhằm phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất
và áp dụng các thao tác tiên tiến, tăng năng suất và nâng cao chất lợng sản
phẩm, nghiên cứu đề xuất các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xây dựng và thực hiện kế hoạch tác nghiệp của phân xởng, giữ gìn và sử
dụng máy móc thiết bị, bảo quản tốt các phơng tiện dụng cụ sản xuất đợc
trang bị
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến việc mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1. Đặc điểm về lao động.
Cùng với những thay đổi quan trọng về tổ chức sản xuất qua các thời kỳ,
quy mô sản xuất cỷa Công ty cũng có nhiều biến đổi cho phù hợp. Số lợng

Lao động của Công ty qua các năm từ 1998 đến năm 2000 biến động
không nhiều và xu hớng giảm. lao động gián tiếp hầu nh không thay đổi, chủ
yếu là biến động của lao động trực tiếp. So với các ngành kinh doanh khác thì
lao động của Công ty có tuổi đời và bậc thợ bình quân tơng đối cao, chứng tỏ
Công ty có đội ngũ lao động già, giàu kinh nghiệm trong sản xuất. Nhờ có họ
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mà sản phẩm của Công ty tránh đợc những sai sót về kỹ thuật, chất lợng sản
phẩm đợc đảm bảo, khắc phục đợc những điểm yếu, tồn tại của máy móc
thiết bị lạc hậu. Hơn nữa, ở họ lại có lòng nhiệt tình yêu nghề, sự tận tuỵ với
công việc, hết lòng vì sự nghiệp chung của Công ty. Chính điều này đã gắn
bó và cùng Công ty trải qua những bớc thăng trầm, biến đổi. Mặc dù có
những đóng góp to lớn, những công lao nhất định đối với Công ty song lực l-
ợng lao động có nòng cốt còn lại là những ngời chậm chạp trong công việc
tiếp thu công nghệ mới, nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Để khắc phục những khó khăn trên, Công ty đã quyết định đầu t kinh
phí cho việc đào tạo cán bộ, kỹ s về quản lý và kỹ thuật, nâng cao chất lợng
lao động giúp họ có những hiểu biết đầy đủ và mới nhất về trình độ quản lý
và chuyên môn nghiệp vụ
Hàng năm, Công ty còn tổ chức thi nâng bậc thợ vừa để soát lại chất l-
ợng lao động, vừa khuyến khích công nhân làm việc vơn lên khẳng định
mình.
Tình hình lao động của Công ty năm 2000 nh sau:
Tổng số lao động 326 ngời
Trong đó: Lao động công nghệ: 174 ngời chiếm 53,4% tổng lao động
Lao động phục vụ: 96 ngời chiếm 29,4% tổng lao động
Lao động quản lý: 56 ngời chiếm 17,2% tổng lao động
Chất lợng lao động:
- Trình độ đại học: 32 ngời chiếm 9,8% tổng lao động
57,1% lao động quản lý

Với mức đầu t trên, hiện nay Công ty đang đứng đầu về đầu t cải tiến và
áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất hàng xe đạp so với toàn ngành sản xuất xe
đạp ở phía bắc. Chính vì điều này mà số lợng xe đạp của xy dẫn đầu (khu vực
phía bắc) thị trờng ngày càng mở rộng.
Số lợng sản phẩm tiêu thụ qua các năm:
1996: 22.577 xe
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1997: 33.163 xe
1998: 48.237 xe
1999: 51.787 xe
2000: 54.064 xe
Nh vậy trung bình mỗi năm Công ty đã tăng sản lợng tiêu thụ lên tới
hơn 10 nghìn xe, nhng trong năm 2000 sản phẩm tiêu thụ của Công ty có
tăng nhng chỉ tăng hơn 3000 chiếc so với năm 1998, nh vậy tốc độ tăng là
giảm so với các năm trớc. Điều này là do cạnh tranh trên thị trờng ngày càng
gay gắt không những với sản phẩm cùng loại mà còn với các sản phẩm thay
thế nh các loại xe gắn máy trên thị trờng giá rất rẻ, hơn nữa thu nhập của ng-
ời dân (đặc biệt ở thị trờng Hà Nội) cho nên họ chuyển sang đi xe máy. Tuy
vậy doanh nghiệp vẫn tiêu thụ đợc một số lợng không phải là nhỏ, nó thể
hiện đợc nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thị trờng
của Công ty ngày càng đợc mở rộng, không chỉ ở các tỉnh phía bắc mà sang
cả khu vực miền trung.
2.2. Dây chuyền công nghệ.
Đứng trớc thực trạng máy móc thiết bị lạc hậu không đủ sức để đa ra thị
trờng những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, Công ty Xe máy - Xe đạp
Thống Nhất đã quyết định đầu t đổi mới công nghệ sản xuất. Song do chỉ là
một Công ty có quy mô sản xuất trung bình, nguồn vốn ngân sách hạn hẹp,
vốn đầu t cho công nghệ mỗi năm chỉ khoảng 30 đến 40 triệu đồng.
Với nỗ lực để giảm giá thành, nâng cao thu nhập cho ngời lao động, tạo

sản xuất của Công ty.Sơ đồ công nghệ sản xuất xe đạp hoàn chỉnh ở
Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất
21
Phụ tùng xe đạp dạng
mộc
Thép ống, thép tấm các loại
Linh kiện khung + linh kiện
NVL mua ngoài
Lắp ráp khung mộc
Trà tẩy Sơn sấy
Khung xe hoàn
chỉnh
Mạ
Phụ tùng xe
hoàn chỉnh
Phụ tùng mua
ngoài
Lắp ráp xe đạp
hoàn chỉnh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Đặc điểm về vốn:
Vốn là một điều kiện quan trọng hàng đầu và là một nhu cầu không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khă năng về vốn càng cao thì hoạt
động sản xuất kinh doanh càng thuận lợi. Nhiệm vụ của Công ty là nhận vốn,
tài sản do Nhà nớc giao, bào toàn phát triển và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn. Ngoài ra, Công ty còn huy động vốn, gọi vốn bằng nhiều hình
22

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất năm 1999 với tổng số tiền là 2,668 tỷ gồm vốn vay u đãi 1,4 tỷ, số
còn lại bằng nguồn vốn tự có Công ty đã triển khai xây dựng khu nhà xởng
sản xuất rộng 2400m
2
, dây chuyền sản xuất linh kiện, hàn ráp khung các loại
và dây chuyền sơn sấy khung phuốc xe đạp.
Tóm lại, với tổng số vốn của Công ty nh vậy rất hạn chế nên không có
điều kiện để đầu t cho sản xuất và công nghệ mới, đây cũng là khó khăn
chung cho nhiều doanh nghiệp Nhà nớc muốn nâng cao chất lợng sản phẩm,
đầu t mới máy móc thiết bị nhng không đủ vốn. Vốn còn cha đáp ứng cho cải
tiến công nghệ thì việc sử dụng vốn để nghiên cứu thị trờng, giới thiệu sản
phẩm chỉ đợc doanh nghiệp sử dụng hạn chế, do vậy ngời tiêu dùng chỉ biết
đến sản phẩm của Công ty khi xem giới thiệu triển lãm, hoặc thực tiễn là
khâu tiêu thụ địa bàn quen thuộc và khách hàng quen thuộc. Đây cũng là một
khó khăn của Công ty nói riêng và của các doanh nghiệp khác nói chung.
4- Tình hình cạnh tranh:
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, nhất là đối
với mặt hàng tiêu dùng nh xe đạp thì việc nghiên cứu sự cạnh tranh dựa trên
cơ sở tìm hiểu toàn diện mục tiêu chiến lợc hoạt động của các đối thủ cạnh
tranh, để tạo ra một lợi thế cạnh tranh mạnh nhất có thể đợc đang là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh của ngành xe đạp
còn tơng đối thấp. Công ty xe máy xe dạp Thống Nhất đang đứng trớc khó
khăn thách thức lớn, vừa phải cạnh tranh với các hãng sản xuất xe đạp trong
nớc, vừa phải chống chọi với hàng ngoại nhập. Công ty luôn có sự cạnh tranh
mạnh mẽ với các loại xe trên thị trờng, đặc biệt là trong cùng liên hiệp giữa
các thành viên luôn có một sự cạnh tranh khá sâu sắc để giành thị trờng sản
phẩm của Công ty hiện nay là cạnh tranh chủ yếu với xe đạp Trung Quốc vì
nhập lậu nên giá rất rẻ, chất lợng rất thấp, cha qua kiểm định, độ chính xác
thấp nhng mẫu mã đẹp, còn với thị trờng Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An,

Bảng 3: Phân tích tình hình doanh thu của Công ty qua các năm
Các chỉ tiêu 1998 1999
25

Trích đoạn Tình hình tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu của Công ty. Mở rộng kênh phân phối, tạo thuận lợi cho khách hàng. Một số biện pháp chủ yếu mà Công ty đang áp dụng để mở rộng thị trờng. Đánh giá tổng quát về việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status