Biện pháp mở rộng thị trường của công ty kỹ thuật vật tư xi măng - Pdf 71

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Từ lâu trên thế giới, trong kinh doanh đã có một phơng châm:
business is business - kinh doanh là kinh doanh - ngụ ý là: trong kinh doanh
không có chỗ cho tình cảm, kinh doanh là cạnh tranh gay gắt, không nể
nang, không khoan nhợng,... Phơng châm này gần nh đã lột tả hết tính chất
quyết liệt của sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Do đó, một doanh
nghiệp muốn thành công trong kinh doanh, muốn chiến thắng trong cạnh
tranh thì doanh nghiệp ngoài việc phải luôn luôn thay đổi, còn phải tìm mọi
biện pháp để có thể thích ứng đợc với sự cạnh tranh trên thị trờng. Từ đó
một trong những biện pháp có thể giúp doanh nghiệp đạt đợc điều này là
luôn luôn tìm cách củng cố và mở rộng thị trờng tiêu thụ của mình.
ở nớc ta, sau hơn mời năm chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, sự cạnh tranh đã
bắt đầu xuất hiện và ngày càng trở nên gay gắt. Điều đó bắt buộc tất cả các
doanh nghiệp Việt Nam phải ra sức nghiên cứu, tìm tòi một hớng đi (phù hợp
với các điều kiện của doanh nghiệp) có thể giúp doanh nghiệp chiến thắng
trong cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Tuy nhiên do mới chuyển sang
nền kinh tế thị trờng nên các doanh nghiệp Việt Nam không tránh khỏi
những bỡ ngỡ ban đầu trong quá trình tìm hớng đi cho doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ các nguyên nhân trên, tôi đã chọn đề tài: Một số biện
pháp cơ bản nhằm củng cố và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở công
ty vật t kỹ thuật xi măng nhằm mục đích: từ những lý thuyết mới, từ kinh
nghiệm của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc đa ra một số biện pháp và
phơng hớng giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể tồn tại và phát triển
thông qua việc củng cố và mở rộng thị trờng tiêu thụ. Bên cạnh đó, trong
luận văn dựa vào lý thuyết kết hợp với thực tiễn tại Công ty vật t kỹ thuật xi
măng, tôi xin mạnh dạn đa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hơn quá
trình củng cố và mở rộng thị trờng tiêu thụ tại công ty.
Do nội dung của đề tài hết sức rộng về cả lý thuyết lẫn thực tế nên
trong khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp tôi chỉ xin đề cập những nội

- Đối tợng tham gia trao đổi : Bên bán và bên mua.
- Điều kiện thực hiện trao đổi : Khả năng thanh toán.
Nh vậy ta có thể hiểu khái quát thị trờng nh sau :

Thị trờng là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết
định của ngời tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ cũng nh quyết định của các
doanh nghiệp về số lợng,chất lợng,mẫu mã của hàng hoá. Đó là những mối
quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại
hàng hoá cụ thể


1
.
Từ đó nhờ có thị trờng mà doanh nghiệp có thể giải quyết đợc các vấn
đề :
Phải sản xuất loại hàng hoá gì ? cho ai?
1
Những t duy mới về thị trờng. Nxb Thống kê năm 1997.
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Số lợng bao nhiêu ?
Mẫu mã kiểu cách chất lợng nh thế nào?....
Vì vậy, ta có thể nói rằng đối với một doanh nghiệp thì thị trờng là môi trờng
sống của nó. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng thích ứng của nó với thị trờng. Nếu doanh nghiệp thích ứng
nhanh và khai thác thị trờng tốt thì doang nghiệp sẽ phát triển nhanh và thế lực
của nó trên thị trờng càng lớn. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp chậm thích ứng với
thị trờng thì doanh nghiệp đó sẽ bị thất bại và dễ dàng bị phá sản.
1.2. Vai trò và chức năng của thị trờng.
Thị trờng có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế các quốc gia.

Chức năng thực hiện.
Chức năng thực hiện của thị trờng thể hiện ở chỗ thị trờng là nơi diễn
ra các hành vi mua bán, trao đổi. Thông qua chức năng này, các hàng hoá
trên thị trờng hình thành nên các giá trị trao đổi của mình, làm cơ sở cho
việc phân phối các nguồn lực. Ngời ta thờng cho rằng việc thực hiện về giá
trị là quan trọng nhất,nhng sự thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi giá trị sử
dụng đợc thực hiện.
Chức năng điều tiết, kích thích nền sản xuất xã hội.
Thông qua sự hình thành giá cả dới tác động của quy luật giá trị và
quy luật cạnh tranh trong quan hệ cung cầu hàng hoá mà chức năng điều tiết
của thị trờng đợc thực hiện một cách đầy đủ.
Ta biết rằng lợng cung và cầu của một loại hàng hóa là do ngời sản
xuất và ngời tiêu dùng quyết định, quan hệ giữa lợng cung và lợng cầu sẽ
không có nếu không tồn tại thị trờng. Thông qua thị trờng hay nói chính xác
hơn là thông qua sự định giá trên thị trờng thì số cung và số cầu đợc giải
quyết và quá trình tái sản xuất đợc thực hiện. Trong quá trình định giá, chức
năng điều tiết của thị trờng đợc thể hiện thông qua sự phân bổ lực lợng sản
xuất từ ngành này sang ngành khác, từ khu vực này sang khu vực khác đối
với ngời sản xuất đồng thời hớng dẫn ngời tiêu dùng và xây dựng cơ cấu tiêu
dùng đối với ngời tiêu dùng. Ngoài ra chức năng này của thị trờng còn đợc
thể hiện ở chỗ thông qua sự thay đổi liên tục của nhu cầu trên thị trờng, các
doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách đổi mới về công nghệ, về sản phẩm,
về các hình thức phục vụ... do đó làm cho nền sản xuất xã hội ngày càng
phát triển.
Chức năng thông tin.
Chức năng thông tin của thị trờng có thể đợc hiểu là việc thị trờng chỉ
ra cho ngời sản xuất biết nên sản xuất hàng hóa nào, khối lợng bao nhiêu,
nên tung ra thị trờng ở thời điểm nào; nó chỉ ra cho ngời tiêu dùng biết nên
mua một hàng hoá hay mua một mặt hàng thay thế nào đó hợp với thu nhập
của họ Chức năng này hình thành là do trên thị trờng có chứa đựng các thông

- Quy luật giá trị thặng d: Yêu cầu hàng hoá bán ra phải bù đắp chi phí
sản xuất và lu thông đồng thời phải có một khoản lợi nhuận để tái sản xuất
sức lao động và tái sản xuất mở rộng.
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
2.2. Cơ chế thị trờng
Khi xuất hiện sản xuất và trao đổi hàng hoá thì phải có thị trờng. Nền
kinh tế mà trong đó có sản xuất và trao đổi hàng hoá diễn ra một cách tự
nhiên gọi là nền kinh tế thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng,mọi hoạt động
sản xuất và trao đổi hàng hoá giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng đợc vận
hành theo một cơ chế do sự điều tiết của quan hệ cung cầu quy định. Cơ chế
ấy đợc gọi là cơ chế thị trờng. Thực chất cơ chế thị trờng là một hình thức tổ
chức kinh tế, trong đó các quy luật kinh tế tác động lên mọi hoạt động của
nhà sản xuất và ngời tiêu dùng trong quá trình trao đổi.
Do sự điều tiết của quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh, các bên
tham gia thị trờng buộc phải gặp nhau, từ đó hình thành hệ thống giá cả mà
cả hai bên đều có thể chấp nhận đợc. Hệ thống giá cả hoạt động trong cơ chế
thị trờng chính là ngời làm trung gian hoà giải mối quan hệ giữa nhà kinh
doanh và ngời tiêu dùng, nó hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của cả hai bên. Nh vậy, sự điều tiết các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trờng dới tác động của quy luật kinh tế thị trờng đã
mang lại những đóng góp tích cực, do đó góp phần thúc đẩy kinh tế phát
triển. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng sự điều tiết tự động của thị trờng diễn
ra khi mọi hiện tợng kinh tế đã đợc bộc lộ, nên chính cơ chế thị trờng đã dẫn
đến những hậu quả lãng phí cho xã hội. Để khắc phục những nhợc điểm của
nó, chúng ta một mặt phải triệt để lợi dụng các mặt tích cực đợc tạo ra từ cơ
chế thị trờng, mặt khác phải sử dụng các đòn bẩy kinh tế và những định chế
pháp luật trong tay nhà nớc để can thiệp vào thị trờn, nhằm đảm bảo lợi ích
cho ngời tiêu dùng, cho các doanh nghiệp, thúc đẩy kinh tế phát triển.
8

chi phối cả phơng thức mua bán, vận chuyển, thanh toán.
- Căn cứ vào phơng thức hình thành giá cả thị trờng.
Thị trờng đợc phân chia thành thị trờng độc quyền và thị trờng cạnh
tranh. Trên thị trờng độc quyền, giá cả và các quan hệ kinh tế khác do nhà
độc quyền áp đặt; còn trên thị trờng cạnh tranh thì giá cả và các quan hệ kinh
tế đợc hình thành thông qua sự cạnh tranh.
- Căn cứ theo khả năng tiêu thụ hàng hoá:
Ngời ta chia ra thị trờng thực tế và thị trờng tiềm năng, thị trờng hiện
tại và thị trờng tơng lai.
3.2. Phân khúc thị trờng.
Khi quyết định tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh, nhà sản
xuất (hàng hoá và dịch vụ) phải xác định đợc thị trờng cụ thể tức là xác định
nhu cầu của khách hàng mà mình có khả năng cung ứng. Thực tế cho thấy
trong một thị trờng nhu cầu có thể là đồng nhất, song khách hàng có thể
không đồng nhất. Sự khác nhau về yêu cầu của khách hàng về một loại hàng
hoá đó là lẽ đơng nhiên, bởi vì khách hàng là tập hợp ngời có tuổi tác, giới
tính, thu nhập, tập quán, thói quen... khác nhau. Sự không đồng nhất này đã
ảnh hởng đến sức mua và khả năng tiên thụ hàng hoá trên thị trờng. Vì lý do
đó, để tiếp cận và khai thác thị trờng nhằm đạt đợc mục tiêu chiến lợc kinh
doanh của mình, các doanh nghiệp pjhải biết cách tiến hành phân khúc nhu
cầu theo yêu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể trên cùng một thị trờng
đó gọi là phân khúc thị trờng.
Phân khúc thị trờng là sự phân chia thị trờng thành những bộ phận gọi
là thị trờng phụ dựa vào sự phân loại nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ
thể. Phơng pháp phân khúc thị trờng rất phong phú, tuỳ loại sản phẩm và
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
dịch vụ khác nhau mà phơng pháp phân khúc sẽ khác nhau. Sau đây là một
số phơng pháp phân khúc thị trờng:
- Phân khúc thị trờng theo khu vực, theo đơn vị hành chính.

quan trực tiếp hoặc gián tiếp và mức độ ảnh hởng của các yếu tố này đến
doanh nghiệp mình hay nói chính xác hơn là phải hiểu rõ môi trờng kinh
doanh mà doanh nghiệp đang ở trong đó.
1.2. Các nhân tố trong môi trờng kinh doanh.
Hiện tại trên thế giới đang tồn tại rất nhiều các quan điểm trong vấn
đề nghiên cứu môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Dới đây em sẽ trình
bày một trong những quan điểm đó : Quan điểm nghiên cứu môi trờng kinh
doanh của các nớc Mỹ và Nhật (hai nớc hiện đang có nền kinh tế mạnh nhất
thế giới). Theo quan điểm này môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp đợc
chia thành :
- Môi trờng kinh doanh quốc tế
- Môi trờng kinh tế quốc dân trong nớc
- Môi trờng cạnh tranh nội bộ ngành.
Và trong mỗi một môi trờng kinh doanh lại bao gồm vô số các nhân
tố khác nhau, có ảnh hởng khác nhau đến quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Thứ nhất, trong môi trờng kinh doanh quốc tế bao gồm các nhân tố
chính nh:
+ Những ảnh hởng của nền chính trị thế giới.
+ Các quy định pháp quy, luật pháp của các quốc gia, luật pháp và
các thông lệ quốc tế...
+ ảnh hởng của các yếu tố kinh tế quốc tế
+ ảnh hởng của các yếu tố kỹ thuật công nghệ
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
+ Các yếu tố văn hoá xã hội của các nớc
- Thứ hai, môi trờng kinh tế quốc dân trong nớc bao gồm các nhân tố:
+ Các nhân tố kinh tế
+ Các nhân tố chính trị pháp luật
+ Các nhân tố về kỹ thuật công nghệ

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Các nhân tố chính trị và luật pháp.
Các yếu tố chính trị và luật pháp là nền tảng quy định các yếu tố khác
của môi trờng kinh tế quốc dân. Có thể nói: quan điểm, đờng lối chính trị
nào; hệ thống luật pháp và chính sách nào... sẽ có môi trờng kinh doanh đó.
Nói cách khác, không có bất kỳ một vấn đề chính trị nào không mu đồ về
mặt kinh tế và không có vấn đề kinh tế nào không mu cầu một vấn đề chính
trị. Quan điểm, đờng lối chính trị, hoạt động của các cơ quan Nhà nớc có thể
tạo ra các thời cơ hoặc gây ra các khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các nhân tố về kỹ thuật, công nghệ.
Trong môi trờng kinh doanh, các nhân tố về kỹ thuật và công nghệ có
vai trò ngày càng quan trọng đối với quá trình kinh donh của doanh nghiệp.
Bởi vì các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ ảnh hởng một cách trực tiếp và
quyết định đến hai yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên
thị trờng đó là chất lợng và giá cả của các sản phẩm đó. Do đó nó có tác
động đến thị trờng, các nhà cung cấp, đến khách hàng và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Mặt khác, kỹ thuật công nghệ còn là một trong
những điều kiện cơ bản để bảo đảm cho các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và bảo vệ đợc môi trờng
sinh thái. Ngoài ra các tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ còn có thể dẫn đến
sự xuất hiện các sản phẩm mới thay thế hoặc làm cho các sản phẩm hiện tại
trên thị trờng có sức cạnh tranh mạnh hơn.... Điều này sẽ tạo nên sức ép
trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố văn hoá-xã hội.
Các nhân tố này ảnh hởng một cách chậm chạp, song cũng rất sâu sắc
đến môi trờng kinh doanh. Các nhân tố văn hoá xã hội khác nhau tạo nên
nhu cầu khác nhau của khách hàng và tạo ra cơ cấu nhu cầu của thị trờng. Sự
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

quá trình này là doanh nghiệp nắm bắt đợc các vấn đề sau:
- Những ai là đối thủ cạnh tranh của ta?
- Chiến lợc của họ nh thế nào?
- Mục tiêu của họ là gì?
- Những điểm mạnh, điểm yếu của họ là gì?
- Cách thức phản ứng của họ ra sao?
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xác định đợc khả năng tham gia thị
trờng của các doanh nghiệp khác trong tơng lai. Đây là các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn, họ có thể gây ra những biến động mạnh trên thị trờng.
Số lợng và sức ép của các nhà cung cấp.
Đây chính là các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thơng mại
thì các yếu tố đầu vào này đóng vai trò rất quan trọng trong việc kinh doanh
của doanh nghiệp. Với một đầu vào phù hợp thì các doanh nghiệp mới có thể
tạo ra một đầu ra phù hợp với thị trờng.
Sức ép của các sản phẩm thay thế.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản phẩm thay thế ra đời là một đòi hỏi tất
yếu nhằm đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trờng ngày càng biến động
nhanh theo hớng đa dạng hơn, phong phú hơn và ngày càng cao cấp hơn.
Các sản phẩm thay thế này đều có sức cạnh tranh mạnh hơn sản phẩm bị
thay thế. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục kinh doanh sản phẩm bị
thay thế theo hai hớng:
- Đầu t đổi mới kỹ thuật - công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm để
cạnh tranh bình đẳng với các sản phẩm thay thế.
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Tìm ra những phân đoạn thị trờng thích hợp (thị trờng ngách).
Sự phát triển của hoạt động môi giới, hoạt động t vấn kinh
doanh.
Thực chất của các hoạt động này là chiếc cầu nối giữa ngời sản xuất

Việc mở rộng thị trờng là một công việc bắt buộc đối với các doanh
nghiệp, tuy nhiên để việc mở rộng thị trờng không gây ra những ảnh hởng
xấu đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, thì nó phải đạt đợc một số
yêu cầu cơ bản sau:
Mở rộng thị trờng phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của Nhà nớc.
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc trong từng giai đoạn có
những điểm khác nhau. Dẫn tới trong từng thời điểm sẽ có những quy định
(về luật pháp-kinh tế) khác nhau đối với hoạt động của các doanh nghiệp. Do
đó quá trình mở rộng thị trờng của các doanh nghiệp cũng phải phù hợp với
những quy định này, nếu không sẽ dẫn tới các ảnh hởng không tốt đến quá
trình phát triển của các doanh nghiệp.
Mở rộng thị trờng phải dựa trên nhu cầu của thị trờng.
Trên thị trờng luôn luôn tồn tại các nhu cầu của ngời tiêu dùng về
những hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng. Những nhu cầu này luôn thay đổi,
do đó muốn mở rộng sản xuất, mở rộng thị trờng, doanh nghiệp phải dựa vào
các kết quả phân tích và dự đoán nhu cầu của ngời tiêu dùng. Một doanh
nghiệp khi mở rộng thị trờng mà không tính đến các kết quả phân tích và dự
đoán nhu cầu sẽ dẫn đến khả năng quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp bị
đình trệ, doanh nghiệp sẽ không thể phát triển đợc.
19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Mở rộng thị trờng phải đảm bảo sự phù hợp giữa sản xuất và
tiêu thụ.
Trong quá trình mở rộng thị trờng, sự phù hợp giữa khả năng sản xuất
và tiêu thụ của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng. Một khi khả năng
sản xuất có hạn, mà doanh nghiệp liên tục mở rộng thị trờng tiêu thụ sẽ dẫn
đến hai khả năng:
- Thứ nhất: cung sẽ không đáp ứng đợc cầu, khách hàng sẽ chuyển
sang sản phẩm của các doanh nghiệp khác.

tiêu thụ trong tổng lợng hàng hoá đợc tiêu thụ trên thị trờng. Thị phần của
doanh nghiệp cho biết khả năng mở rộng và thu hẹp thị trờng của doanh
nghiệp, nó đợc xác định theo hai cách:
Cách 1:
Lợng hàng hoá X của doanh nghiệp tiêu thụ đợc
Tổng lợng hàng hoá X đợc tiêu thụ trên thị trờng
21
=
=
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Cách 2
Doanh thu từ hàng hoá X của doanh nghiệp
Tổng doanh thu hàng hoá X trên thị trờng
Các chỉ tiêu trên đây chỉ đánh giá quă trình củng cố và mở rộng thị tr-
ờng của doanh nghiệp ở mức độ khái quát. Quá trình củng cố và mở rộng thị
trờng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa nh: sự tăng trởng kinh tế của
đất nớc, các biến động về nhu cầu của thị trờng... Do đó không chỉ thấy mức
độ tăng giảm của các chỉ tiêu trên mà có thể đánh giá đợc quá trình mở rộng
thị trờng của doanh nghiệp đó là tốt hay không tốt.
3. Một số biện pháp mở rộng thị trờng và tăng khả năng phát triển
của doanh nghiệp
3.1. Một số phơng hớng nhằm đẩy mạnh khả năng phát triển
của doanh nghiệp.
Từ lâu trong kinh doanh, ngời Nhật đã đa ra một khẩu hiệu: Business
is war - kinh doanh là chiến tranh. Đây là một cuộc chiến tranh không chỉ
diễn ra trong một nớc mà có tính chất toàn cầu. Do đó một doanh nghiệp
muốn phát triển thì phải nỗ lực giành phần thắng trên 3 mặt trận:
- Hiệu quả sản xuất: nâng cao chất lợng sản phẩm (hoặc dịch vụ) bằng
đổi mới công nghệ và thiêt bị, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì,...

ngoại, với công ty có vốn đầu t nớc ngoài để phát triển, khi mà ta yếu ở cả 4
yếu tố đầu ra và 5 yếu tố đầu vào?
Sau một thời gian nghiên cứu phơng thức hoạt động của một số ít các
doanh nghiệp Việt Nam đã kinh doanh thành công trong và ngoài nớc, kết
hợp với kinh nghiệm ở một số nớc đã phát triển trên thế giới, một số nhà
23
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
kinh tế Việt nam đã đa ra mô hình nhằm có thể nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam và từ đó có thể tồn tại và phát triển đ-
ợc. (Xem hình 1, trang sau)
24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trong mô hình này, mỗi doanh nghiệp đợc đặc trng bởi 7 đầu vào trực
tiếp: thiết bị vốn, vật t năng lợng quản lý, lao động kỹ thuật, thông tin và
thiết kế sản phẩm. Với 7 yếu tố đầu vào đó, doanh nghiệp có thể tiến hành
triển khai 3 loại hình hoạt động: sản xuất - nghiên cứu - triển khai, tổ chức
tiêu thụ và hợp tác liên kết.
Nết đặc biệt của mô hình này là doanh nghiệp có phân loại đầu ra: đầu
ra thị trờng (giá trị sử dụng của sản phẩm, số lợng sản phẩm, kênh phân
phối, dịch vụ bán hàng, quảng cáo, giá bán), đầu ra nội bộ(thay đổi trong
công nghệ nh thiết kế, thiết bị thông tin, trình đọ lao động, trình độ và phơng
pháp quản lý), và đầu ra để hợp tác với bên ngoài (các phơng thức hợp tác,
liên kết, cụ thể hoá tứ giác đổi mới). Mỗi loạ đầu ra nh vậy lại tạo nên những
đầu vào mới cho quá trình đổi mới tiếp theo. Nh vậy để đổi mới các đầu vào
trực tiếp của mình, doanh nghiệp có thể khai thác một hay nhiều hơn trong
ba khả năng sau: sử dụng tối u nguồn lực để tạo ra đầu ra nội bộ mới (tốt
hơn), hoặc tạo ra lợi nhuận, uy tín nhu, cầu mới (cao hơn), hay tạo ra các
hợp tác mới với môi trờng bên ngoài doanh nghiệp, từ đó có cách cung ứng
mới các yếu tố đầu vào. Lựa chọn khai thác khả năng nào trong mỗi thời kỳ
phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status