Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại - Pdf 78

Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
1
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng (Credit) là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến
hạn. Như vậy, tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình
thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong một
thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.
1.1.2. Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng.
- Quá trình ra đời.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, có quá trình ra đời, tồn tại và phát
triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá.
Ban đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là bằng hiện vật và một phần nhỏ là
tín dụng hiện kim tồn tại với tên gọi là tín dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc
bấy giờ chính là sự phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ trong điều
kiện của nền sản xuất hàng hoá kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong
kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ lẻ.
Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, các quan hệ tín dụng mới có
điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng hiện

nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu
thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
3
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn
thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ
bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm).
● Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: có tín dụng sản xuất và tín dụng
tiêu dùng.
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu
dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân đáp ứng cho nhu
cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay
vốn.
● Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có tín dụng có bảo đảm
và tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản.
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành
từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó Ngân
hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với
Ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả
nợ vay hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được cho vay theo chỉ định của Chính

sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín
dụng trung dài hạn.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể, GDP năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, đời
sống người dân được cải thiện. Đạt được những kết quả như vậy phải kể đến một nhân
tố đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước chính là TDNH. Nhất là khi
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
5
mà cả nước đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cũng như từng bước chủ
động hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, thì vốn cho nền kinh tế lại càng cần hơn bao giờ
hết. Vì vậy, vai trò của TDNH ngày càng được khẳng định. Được biểu hiện như sau:
1.1.4.1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn
rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay,
ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung,
qua đó điều hoà quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu cầu của
khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các
ngân hàng thương mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức thu
được của ngân hàng được hình thành từ hai hoạt động chủ yếu là: hoạt động tín dụng
và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ
yếu. Tín dụng ở đây được hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy ngân hàng lấy
vốn đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của ngân hàng. Các ngân hàng phải
huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội sau
đó phân phối lại một cách hợp lý. Chính nhờ có TDNH mà các chủ thể “thừa” vốn có

đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự
phát triển của xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải nổ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về
vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các ngân hàng càng phải làm tốt
công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lược kinh
doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có như vậy,
các ngân hàng mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn cho các chủ thể
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đưa
nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển.
1.1.4.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều
hoà lưu thông tiền tệ.
Các ngân hàng thương mại khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế, tức là đã
tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ. Ngược lại, khi ngân hàng nhà nước thu hẹp tín dụng
tức làm giảm lượng tiền trong lưu thông. NHNN sử dụng tín dụng như một công cụ
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
7
điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc thực hiện chính sách tiền tệ như dự trữ bắt
buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, công cụ thị trường mở…Hơn nữa, quá
trình hoạt động TDNH gắn liền với việc thanh toán không dùng tiền mặt góp phần
giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường nhằm mục đích ổn định lưu thông
tiền tệ. Điều này, đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát-một vấn đề mà nền kinh tế
phải đương đầu khi tốc độ tăng trưởng gia tăng nhanh.
Như vậy, TDNH được coi là một công cụ có thể điều hoà vốn trên phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.4.4. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
Thông qua việc đầu tư vốn để hiện đại hoá máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ

- Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu
này được tính theo công thức (1.1) dưới đây:

Tỷ lệ nợ xấu * Khái niệm nợ xấu:
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng
tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “ V/v Ban hành quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD. Theo Quyết
định 493 thì nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo cách phân loại nợ dưới đây.
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận
một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác
nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
=
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100% ≤ 5% (1.1)
(1.1)
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
9
* Cách phân loại nợ :

HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
10
đánh giá là có khả năng thu hồi đầu đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và
dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá
là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân
loại vào nợ nhóm 1. Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn
hạn và nợ trung, dài hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã trả đầy
đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại trong thời
gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy
đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại..
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng
phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn
được điều chỉnh lần đầu).
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại có
thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào
nhóm 2; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D

hàng sử dụng nhiều vốn huy động và hoạt động của ngân hàng sẽ hiệu quả hơn, điều
này sẽ không đúng. Vậy tỷ lệ này lớn tốt hay nhỏ tốt? Chúng ta chưa thể khẳng định
được, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có
chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
12
trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so
sánh khả năng cho vay và huy động vốn của một ngân hàng.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: được xác định bằng doanh số thu nợ trên
dư nợ bình quân của một NHTM trong thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ
tiêu này được tính theo công thức (1.3):
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng
=
Dư nợ bình quân
(1.3)

Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay
càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM
này cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì chỉ tiêu này thấp
hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, không vì thế mà
chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn. Từ thực tế trên, để có nét tương đối chính
xác về chất lượng tín dụng thì các tiêu thức tính toán phải thống nhất, vòng quay tín
dụng phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn vay và từng đối tượng vay cụ thể.
- Chỉ tiêu lợi nhuận: chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.4) dưới đây:

nền kinh tế. Mọi sự biến động của kinh tế vĩ mô trong điều hành chính sách tiền tệ đều
có các tác động đến quy mô và chất lượng của huy động cũng như cho vay. Vì vậy,
môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các công cụ như: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái chiết
khấu phát huy tích cực chất lượng giúp cho NHTW có thể kiểm soát khối lượng tín
dụng tăng trưởng cho nền kinh tế, hướng nguồn vốn tín dụng chảy vào những ngành
nghề then chốt, trọng điểm để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó, môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định là điều kiện tiền đề để hoạt động tín dụng của NHTM đi vào quỹ
đạo ổn định, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra.
1.2.3.2. Môi trường pháp lý.
Một hệ thống pháp lý ổn định để tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM hoạt động
hiệu quả đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời những rủi ro, những tiêu cực xảy
ra, góp phần nâng cao được chất lượng tín dụng đồng thời NHNN có thể kiểm soát và
ổn định tiền tệ quốc gia. Bởi vì, nếu hoạt động tín dụng kém hiệu quả, cho vay không
thu hồi được nợ và lãi đúng hạn hoặc sự gia tăng tín dụng thiếu lành mạnh, mở rộng
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
14
quá mức sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến sự sống còn của
NHTM mà còn phá vỡ tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô.
1.2.3.3. Chiến lược phát triển của ngân hàng.
Chiến lược phát triển của ngân hàng là một trong các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của chính bản thân ngân hàng. Một chiến lược phát
triển đúng đắn và phù hợp sẽ bảo đảm ngân hàng phát triển. Ngược lại, một chiến lược
không phù hợp sẽ làm chậm quá trình phát triển của ngân hàng, thậm chí dẫn đến khó
khăn trong hoạt động hoặc thua lỗ, phá sản.
Một chiến lược phát triển phù hợp là một chiến lược phát huy tối đa được các
điểm mạnh, khai thác được các cơ hội đồng thời phải hạn chế đến mức thấp nhất các

nguồn vốn của NHTM nhạy cảm với lãi suất nhằm đạt được sự tối ưu hoá lợi nhuận và
hạn chế những tác động tiêu cực của lãi suất đến đời sống kinh doanh của NHTM có
thể làm tăng chi phí nguồn vốn và giảm lợi nhuận của NHTM.
Hầu hết các NHTM trên thế giới chú trọng đến việc nâng cao kỹ thuật quản lý
rủi ro lãi suất nhằm hạn chế đến mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất
đến chất lượng tín dụng. Bản thân lãi suất là giá cả của vốn tín dụng, là một phạm trù
kinh tế tổng hợp mang tính “nhạy cảm rất cao” được hình thành một cách khách quan
do cung cầu vốn trên thị trường, vì lẽ đó kỹ thuật quản lý rủi ro lãi suất cần phải được
tập trung khai thác trên nhiều khía cạnh khác nhau có liên quan đến lãi suất nhằm xây
dựng một chính sách lãi suất hợp lý.
1.2.3.6. Năng lực kinh doanh của khách hàng.
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của NHTM vào quá trình kinh
doanh. Cùng với vốn tự có, vốn tín dụng của NHTM được sử dụng cho những mục tiêu
kinh doanh do các nhà quản lý doanh nghiệp quyết định, tạo khối lượng tài sản mà
khách hàng đang trực tiếp nắm giữ và khai thác trong kinh doanh. Nếu năng lực kinh
doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, hoặc thậm chí khách hàng cố tình lừa đảo và sử
dụng vốn sai mục đích… dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối,
nguy cơ phá sản nên không trả được nợ, gây hậu quả nghiêm trọng đến NHTM.

Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
16
1.2.3.7. Cán bộ tín dụng.
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín
dụng, sự thành công trong hoạt động tín dụng của NHTM phụ thuộc vào năng lực,
trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng.
CBTD là cầu nối giữa ngân hàng và bên vay, là người trực tiếp tiến hành công

tổng nguồn vốn thì mới có thể tiếp tục hoạt động.
- Thứ ba, Chính phủ tiến hành thành lập cơ quan tái cơ cấu tài chính (Finanncial
Restructuring Agency-FRA) để quản lý thanh khoản cho 58 chi nhánh ngân hàng và
các công ty tài chính có vấn đề. FRA có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cả vốn lẫn lãi cho
người gửi tiền, đồng thời thành lập công ty quản lý tài sản (Asset Management
Company – AMC) có trách nhiệm quản lý các khoản nợ khó đòi, tiến hành xử lý thu
nợ.
Với những kiên quyết trong cải cách ngân hàng vừa qua theo “Cơ chế cứu hộ”
của Chính phủ đồng thời với sự trợ giúp của IMF 17,2 tỷ USD đã giúp Thái Lan phục
hồi sau khủng hoảng.
1.2.4.2 Hàn Quốc.
Sau khủng hoảng tài chính Đông Nam Á, Hàn Quốc tích cực cải tổ hệ thống
ngân hàng, cơ cấu lại các công ty các tập đoàn lớn như sau:
- Tiến hành đóng cửa 16 Ngân hàng thương mại và các công ty tài chính thiếu
vốn.
- Bán 51% Korea First Bank cho New Bridge Bank (Mỹ), 70% Seoul Bank cho
Hong Kong - Shanghai Bank Cooporation.
- Thành lập công ty quản lý tài sản (Korean Asset Management Cooporation-
KAMKO) với số vốn 21.000 tỷ Won tương đương 5% GDP, tiến hành mua lại nợ khó
đòi từ các Ngân hàng năm 1998 là 12.600 tỷ Won, 1999 là 15.400 tỷ Won.
- Thành lập Ủy Ban Giám sát Tài chính (Financial supervisory Commission –
FSC) là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, giám sát các hoạt động tài
chính tiền tệ mà trong giai đoạn trước đây Hàn Quốc đã buông lỏng. FSC yêu cầu các
Ngân hàng thương mại phải đạt tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản tối thiểu 8% trong năm
2000, riêng đối với các Chaebol lớn nhất phải giảm tỷ lệ nợ trên vốn từ 470% cuối năm
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
19
nợ khó đòi lên đến 299 tỷ USD tương đương với 20% GDP cho các công ty xử
lý của 4 Ngân hàng thương mại lớn nhất đó là: Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc
(China Contruction Bank), Ngân hàng Trung Quốc (Bank of China), Ngân hàng Công
Thương Trung Quốc (Industrial and Commercial Bank of China), Ngân hàng Nông
nghiệp Trung Quốc (Agriculture Bank of China).
- Để thực hiện cơ cấu lại hệ thống tài chính, thích nghi với hội nhập quốc tế.
Chính phủ hỗ trợ 6 tỷ USD năm 1998 và 8,5 tỷ USD năm 2000 nhằm để khôi phục tình
hình tài chính của Ngân hàng thương mại.
Kết luận chương 1: Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với chất
lượng tín dụng . Nên việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, nó quyết định sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của các ngân hàng, đảm
bảo cho các NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, ổn định chính sách tiền tệ quốc gia. Với ý nghĩa đó, cần phải đánh giá chất lượng
tín dụng, tìm ra nguyên nhân, làm cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng của các NHTM trong nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển an
toàn.


chính trực thuộc bao gồm: thành phố Long Xuyên, thị xã Châu đốc và 9 huyện là: An
Phú, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, Tân
Châu; với 150 phường, xã, thị trấn.
Là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, có hệ thống giao thông thủy, bộ rất thuận
tiện. Hàng năm có gần 70% diện tích tự nhiên bị ngập lũ, thời gian lũ từ 3-4 tháng vừa
đem lại lợi ích to lớn – đưa lượng phù sa, vệ sinh đồng ruộng … nhưng cũng gây tác
hại nghiêm trọng như ngập cao làm thiệt hại tính mạng, mùa màng, cơ sở hạ tầng, nhà
cửa dân cư... làm cho sức đầu tư của tỉnh thường ở mức cao nhưng hiệu quả mang lại
hạn chế.
An Giang là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng lúa và thủy sản
(năm 2007 sản lượng lúa đạt gần 3,1 triệu tấn tăng 173 ngàn tấn so năm 2006, sản
lượng thủy sản nuôi đạt 258 ngàn tấn tăng trên 76 ngàn tấn so năm 2006). Tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt trên 540 triệu USD. Trong đó, thủy sản chiếm 62% với
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
21
335 triệu USD, gạo chiếm 27% với 144 triệu USD. Nhập khẩu cả năm là 53 triệu
USD, chủ yếu là nguyên vật liệu may mặc, nguyên liệu thức ăn gia súc, hoá chất, thuốc
sâu, gỗ…
Tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2005 đến năm 2007 có xu hướng tăng mạnh.
Cụ thể: năm 2005: 9,11%; năm 2006: 9,05%; năm 2007: 13,63%.

2.2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH AN GIANG.
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (viết tắt là NHCT.VN) là một trong những

tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Đây
cũng là ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng công nghệ vào hoạt động; là ngân
hàng có cơ sở hạ tầng, tiềm lực tài chính và đội ngũ cán bộ mạnh, chủ động với lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Các sản phẩm dịch vụ của VietinBank như: mở tài khoản,
nhận tiền gửi tiết kiệm, cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn, cho vay hợp vốn, bảo lãnh,
thanh toán quốc tế, chuyển tiền điện tử, chuyển tiền kiều hối, đã đưa và vận hành dịch
vụ rút tiền tự động, phát hành thẻ Visa, Master…đã được đông đảo khách hàng lựa
chọn. Đặc biệt là sản phẩm thẻ ATM của VietinBank đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều khách hàng.
NHCT.VN cũng đã đầu tư tín dụng và ký hợp đồng hợp tác toàn diện với một số
ngành công nghiệp mũi nhọn, các tập đoàn và tổng công ty lớn như: ngành điện, ngành
xi măng, ngành dầu khí, ngành đóng tàu, ngành dệt may, Tập đoàn Than và khoáng
sản, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông và khoảng 66 Tổng Công ty Nhà nước.
Các hình thức đầu tư tín dụng cũng ngày được mở rộng và phát triển như: cho
vay nội tệ, ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng thuê mua, tín dụng ủy
thác, tín dụng theo dự án.

Với những kết quả đạt được, VietinBank xứng đáng nhận được nhiều giải
thưởng lớn như: Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” cho sản phẩm thanh toán điện tử
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
23
năm 2003; Giải thưởng ngân hàng có “Hoạt động xuất sắc trong thanh toán
quốc tế 2003-2004 với tỷ lệ STP cao” do Citigroup trao tặng và giải thưởng “Thương
hiệu mạnh Việt Nam” năm 2004, 2005 và năm 2006, trong đó năm 2005 và năm 2006
đạt Topten; giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” năm 2004, 2005 cho thương hiệu
VietinBank; Giải thưởng “Thương hiệu cạnh tranh năm 2006” do Cục Sở hữu trí tuệ

Quyết định số 54/NH-TCCB ngày 14/7/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Chi nhánh Ngân hàng Công thương An Giang có trụ sở chính tại 270 đường Lý
Thái Tổ, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Ngân hàng Công
thương An Giang là một trong 137 chi nhánh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam,
thực hiện hạch toán nội bộ, là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh.

Sau gần 20 năm hoạt động, đến nay chi nhánh Ngân hàng Công Thương An
Giang phát triển không ngừng, tổng dự nợ cho vay và đầu tư tăng gấp 62 lần, tổng
nguồn vốn huy động vốn tăng gấp 44 lần so với năm 1988 (năm thành lập chi nhánh
Ngân hàng Công Thương An Giang). CN.NHCT.AG đã tận dụng tốt những điểm mạnh
để phát huy lợi thế của Ngân hàng Thương mại quốc doanh có uy tín nhất trong hệ
thống Ngân hàng, với chức năng kinh doanh trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ, nên chi
nhánh hoạt động khá hiệu quả, lợi nhuận tăng trưởng qua các năm, ngoài ra CN.
NHCT.AG còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh An
Giang. Chi nhánh luôn đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn của khách hàng, tạo được vị
thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của mình. Với những thành tích đạt được
chi nhánh đã góp phần phát triển kinh tế địa phương, góp phần thực hiện tốt 3 chương
trình kinh tế lớn của tỉnh đề ra (khuyến công, khuyến nông và khuyến ngư).
2.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức, bộ máy hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương An giang:
2.2.3.1 Bộ máy tổ chức: Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
25

Phòng KH - DN Phòng
KT -GD

P.TTỆ
Kho quỹ PTT
Điện toán

Phòng QL-
RR

PGD
Long Xuyên

PGD
Thoại Sơn

PGD
Chợ Mới

Phòng KH - CN

Trích đoạn Tăng cường công tác huy động vốn nhằm chủ động được nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Thực hiện tốt việc thu thập thông tin về khách hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status