Đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH. - Pdf 78

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng Nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
TU Tỉnh uỷ
CP Chính phủ
TTg Thủ tướng
XHCN Xã hội chủ nghĩa
KCNTT Khu công nghiệp tập trung
KĐT Khu đô thị
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
HTX Hợp tác xã
Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
Cty CP Công ty cổ phần
DNTN Doanh nghịêp tư nhân
Trường CNKT Trường công nhân kỹ thuật
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
BHXN Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
Chương hai
THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP,
ĐÀO TẠO VIỆC LÀM CHO DÂN CƯ CÁC VÙNG NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT PHÁT TRIỂN CÁC KCN TẬP TRUNG VÀ
ĐÔ THỊ TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2001-2005
Chủ trương phát triển Khu công nghiệp ở Việt Nam ra đời cùng với
chính sách đổi mới do Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 khởi xướng. Nghị
quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VIl năm 1994 trong đó đã nhấn mạnh
việc phải xây dựng "Quy hoạch các vùng, trước hết là các dịa bàn trọng điểm,
các khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt, khu công nghiệp tập trung". Chủ

chế độ sử dụng đất bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công
nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất kinh doanh tập trung khác có cùng
chế độ sử dụng đất (Điều 90 - Luật Đất đai, năm 2003).
Tuy nhiên, hầu hết đất đai được thu hồi lại là đất nông nghiệp và đất
cư ngụ của người lao động làm nông nghiệp và người lao động nghèo ven đô
thị. Dân cư ở các vùng này thường sống bằng nghề nông: Trồng lúa, màu và
rau. Việc thu hồi dất đai của họ tạo ra sự thay đổi về phương án sản xuất mới.
Trong dó điều quan tâm nhất là nghề nghiệp và việc làm kiếm sống lâu dài tạo
nên sự ổn định về kinh tế - xã hội ở các cộng đồng dân cư ở các dịa phương
này.
Kề từ khi ra đời đến nay, các KCN, KCX ở Việt Nam đã có rất nhiều
đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trở thành
nơi thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào kinh doanh, sản
xuất, thu hút nguồn vốn đầu tư cần thiết cho sự phát triển kinh tế bền vững,
phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Cùng với sự phát triển của các
KCN, KCX là hình thành nên các Khu đô thị, Khu dân cư. Tuy nhiên, trong
3
quỏ trỡnh phỏt trin cỏc KCN, KCX, Khu ụ th Vlt Nam cng bc l
nhiu vn bt cp cn iu chnh, hon thin cỏc KCN, KCX, Khu ụ
th Vit Nam phỏt trin theo hng cht lng, hiu qu v bn vng, khụng
dng li vic tng s lng. Mt trong nhng vn ni cm nht hin nay
l lm th no cú c ngun lao ng cú cht lng cao. Do vy, chuyn
i ngh nghip v o to vic lm l mt vn quan trng to vic lm, cú
ngun lao ng di do cung ng cho cỏc doanh nghip, v vn ct lừi l
lm th no tng ngun thu nhp cho ngi dõn cú t chuyn i lm
KCN, KCX, Khu ụ th.
Bc Ninh hin nay ang l mt tnh phỏt trin nhiu Khu cụng nghip
v Khu ụ th, vi din tớch gn 800 km
2

lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, phù hợp với nguyện
vọng của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Nghị quyết
đã đi vào thực tiễn cuộc sống.
1. Thành tựu đạt được trong 5 năm xây dựng phát triển KCN
(2001- 2005).
Tính từ khi khởi công KCN đầu tiên là KCN Tiên Sơn tháng 12/2000,
đến nay tỉnh đã có 03 KCN tập trung được Thủ tướng Chính phủ thành lập;
03 KCN nữa (Yên Phong, Quế Võ II và mở rộng KCN Quế Võ) đang được
quy hoạch, xúc tiến các thủ tục thành 1ập; dự kiến sẽ phát triển thêm 2-3 Khu,
nâng tổng số các KCN tập trung đến 2010 khoảng 7-9 Khu, với diện tích quy
hoạch hơn 3.000 ha. Đồng thời, 23 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
làng nghề cũng được quy hoạch và xây dựng, diện tích quy hoạch các cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề khoảng 500 ha.
Đến hết tháng 11/2005, các KCN Bắc Ninh đã có 157 Dự án được
cấp giấy phép đầu tư (có hiệu lực), với tổng vốn đăng ký 583,02 triệu USD,
trong đó có 123 dự án vốn đầu tư trong nước với số vốn đăng ký 6582,61 tỷ
đồng (tuơng đương 414,26 triệu USD) và 34 dự án có vốn đầu tư nước ngoài
với số vốn 168,76 triệu USD, diện tích đất cho thuê 450 ha, tỷ lệ 1ấp đầy bình
quân chung các KCN đạt 55% (450/817 ha) đất công nghiệp cho thuê.
5
Riêng 11 tháng năm 2005, trong các KCN tập trung đã thu hút hơn 44
dự án cấp phép mới và 35 dự án điều chỉnh tăng vốn, với tổng số vốn đạt
236,9 triệu USD bằng 68% (236,9 triệu USD/346,03 triệu USD) của tất cả các
năm trước cộng lại (2001-2004), chiếm 40,62% (236,9 triệu USD/583,02 triệu
USD) tổng số vốn đầu tư đã thu hút đến nay. Các KCN đã xúc tiến đầu tư đón
nhận một số dự án 1ớn, công nghệ cao có tác động dẫn dắt thu hút các ngành
công nghiệp phụ trợ, vệ tinh phát triển như: Dự án Canon, dự án Mitac,
Sentec vào KCN Quế Võ kéo theo một loạt các dự án đầu tư nước ngoài vệ
tinh cùng vào. KCN Tiên Sơn đã kêu gọi được dự án lớn về chế biến nông sản
công nghệ cao có tác động mạnh đến kinh tế địa phương như dự án Công ty

2. Khó khăn và vấn đề đặt ra.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là thúc đẩy 1ực lượng sản xuất phát
triển. Phát triển các KCN 1à giải pháp quan trọng nhất thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó phát triển KCN như thế nào cho phù
hợp và đáp ứng yêu cầu vừa phát triển tuần tự vừa rút ngắn đi tắt đón đầu, đạt
hiệu quả bền vững thì mỗi quốc gia, thậm chí ngay mỗi địa phương tuỳ theo
điều kiện, vị trí địa lý và lợi thế riêng đều phải tự tìm cho mình hướng đi thích
hợp.
Nhìn ra thế giới, Đài Loan là một nước thành công trong việc xây
dựng phát triển các KCN, đã trải qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu (l960-1969): được đánh giá là giai đoạn thử nghiệm
phát triển các KCN theo chiều rộng.
Giai đoạn 2 (Từ 1969 đến nay): vừa mở rộng về số lượng, vừa nâng
cao chất lượng các KCN; hình thành các KCN đa ngành, các KCN chuyên
ngành, các KCN công nghệ cao kết hợp nghiên cứu-triển khai (R&D). Các
nước khác Trung Quốc, Thái Lan, Singapore . . . cũng như vậy.
Nhìn sang các tỉnh bạn có điều kiện tương đồng với Bắc Ninh:
7
Các tỉnh phía Nam như Đồng Nai, Bình Dương đều có nhiều lợi thế để
phát triển KCN như: Giáp Thành phố Hồ Chí Minh, giao thông hạ tầng thuận
lợi, diện tích đất tự nhiên rộng, chi phí đầu tư hạ tầng thấp, có tiền đề phát
triển khu công nghiệp, chế xuất từ những năm 60. Điều đó cho phép các tỉnh
này phát triển khu công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Hiện nay tỉnh Đồng Nai có 16 KCN với diện tích gần 5.000 ha, có 645
dự án vốn đăng ký 6,8 tỷ USD; đang quy hoạch thêm các KCN để đến năm
2010 tổng diện tích KCN của Đồng Nai khoảng 12.000 ha. Tỉnh Bình Dương
có 12 KCN và 8 cụm công nghiệp với diện tích 2.887 ha (đã có 655 dự án với
số vốn đăng ký 2,55 tỷ USD); đang quy hoạch thêm 13 KCN và Khu liên hợp
công nghiệp đô thị, dịch vụ để đến năm 2010 tổng diện tích các KCN và đô
thị lên đến 19.000 ha.

II. THỰC TRẠNG THU HỒI VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
TỈNH BẮC NINH
2
.
1. Tình hình thực hiện việc giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào
mục đích chuyên dùng và đất ở từ năm 2001 đến 30/9/2005
Thủ tường Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất (KHSDĐ) 5
năm (2001- 2005) tỉnh Bắc Ninh tại Quyết định số 1214/QĐ- TTg ngày
7/11/2003, cho phép tỉnh Bắc Ninh được chuyển 3.750,44ha đất để sử dụng
vào mục đích chuyên dùng và đất ở, trong đó: Đất chuyên dùng 3.154,96ha,
đất ở là 595,48ha, trong đó:
- Năm 2001 292,95 ha
- Năm 2002 466, 17 ha
- Năm 2003 1.003,76 ha
- Năm 2004 1.056,00 ha
- Năm 2005 931,56 ha
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2001 - 2005) tỉnh Bắc
Ninh từ năm 2001 đến 30/9/2005 của từng loại đất được thể hiện ở bảng sau:
2 Sè liÖu t¹i môc nµy do Së Tµi nguyªn vµ M«i trêng tØnh B¾c Ninh cung cÊp-Th¸ng 12/2005
9
Bảng …..
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất từ năm 2001-30/9/2005 tỉnh Bắc Ninh
Hạng Mục Chỉ tiêu
được duyệt
Kết quả thực hiện
Tỷ lệ thực
hiện (%)
Tổng số 2001 2002 2003 2004 30/9/2005
I. Đất chuyên dùng 3154,96 2657.30 203.10 220.74 641.22 1136.21 456.03 84.23
1. Đất xây dựng 2015.98 1685.60 107.58 147.90 441.87 680.85 307.40 83.61

Từ kết quả trên cho thấy nhu cầu sử dụng đất của các năm sau có xu
hướng cao hơn năm trước và xu hướng đó còn tăng ở những năm tiếp theo.
Đặc biệt là ở các loại đất như: đất phát triển công nghiệp, đất thương mại -
dịch vụ, đất giao thông và đất ở tại các khu đô thị mới. Kết quả giao đất, cho
thuê đất đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các công
trình trọng điểm của quốc gia, của tỉnh và của các huyện, thị xã tạo điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp giáo dục, văn hoá - thể
thao, kết cấu hạ tầng cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và làm tiền đề
cho việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. Kết quả từ 20001 đến
9/2005 toàn tỉnh cụ thể như sau:
1.1. Đất xây dựng phát triển công nghiệp.
Đã giao đất cho các tổ chức kinh tế đầu tư kinh doanh, xây dựng kết
cấu hạ tầng để phát triển công nghiệp, cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê đất được l.257,94ha, đạt 93,3% so với kế hoạch, đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất cho phát triển công nghiệp của tỉnh như: Khu công nghiệp Tiên Sơn
đã thu hồi được 291ha cho 62 tổ chức thuê đất; Khu công nghiệp Quế Võ và
khu liền kề đã thu hồi được 314,39ha, giải phóng mặt bằng được 211,73ha, có
35 tổ chức được cấp phép đầu tư. Khu công nghiệp Đại Đồng - Hoàn sơn đã
13
cho 25 tổ chức thuê đất với diện tích 149,09ha, khu công nghiệp công nghệ
thông tin 54,53ha. Đối với cáe cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề theo
quy hoạch được duyệt là 39 khu với diện tích 715ha, đến nay UBNĐ tỉnh đã
ra quyết định thu hồi đất cho 17 khu với diện tích 361,28ha. Cho 196 tổ chức
và cho 503 hộ thuê đất để sản xuất kinh doanh. Trong đó:
Khu công nghiệp làng nghề Châu Khê 22,78ha, khu công nghiệp Mả
Ông 4,8ha, khu công nghiệp Lỗ Xung 9,7ha, KCN làng nghề Đồng Quang
12,6ha, KCN làng nghề Đồng Quang đạt chuẩn môi trường 29,6ha, khu công
nghiệp Tân Hồng - Đồng Quang 12,00ha, khu công nghiệp Đồng Nguyên -
Đồng Quang 49,66ha, khu công nghiệp làng nghề công nghệ cao Tam Sơn
13,3ha, khu công nghiệp Phú Lâm 21,73ha, khu công nghiệp Phong Khê

Đã thực hiện được 8,57ha, đạt 40,6% so với kế hoạch chủ yếu để xây
dựng trung tâm y tế huyện Gia Bình 1,611a, trung tâm y tế huyện Từ Sơn 1,5
5ha, mở rộng bệnh viện đa khoa tỉnh 2,6ha, trung tâm y tế dự phòng 0,6ha và
đất y tế trong các khu đô thị mới 2,22ha.
1.6- Đất sự nghiệp TDTT.
Đã thực hiện được 54,33ha, đạt 25,75% so với kế hoạch chủ yếu để
xây dựng sân thể thao tại các khu đô thị mới. Nguyên nhân đất TDTT đạt thấp
so với kế hoạch là do công tác giải phóng mặt bằng cho xây dựng các sân thể
thao tại các thôn, xã còn chậm. Những năm qua mới xây dựng được sân thể
thao ở các thôn Đương Lôi (Tân Hồng - Từ Sơn) 1,64ha, sân thể thao thôn
Quỳnh Bội (Quỳnh Phú - Gia Bình) 0,7ha, sân thể thao Nội Duệ (Tiên Đu)
0,26ha, xã Đình Bảng (Từ Sơn) 1,22ha và Lâm Thao (Lương Tài) 1,24ha.
1.7. Đất các công trình công cộng khác.
Đã thực hiện được 37,07ha, đạt 133,01% so với kế hoạch để xây dựng
các công trình công cộng ở các huyện thị trong tỉnh.
1.8. Đất giao thông.
17
Đã thực hiện được 549,25ha, đạt 99,0/% kế hoạch, đáp ứng được nhu
cầu sử dụng đất cho các công trình điểm của quốc gia, của tỉnh như: xây dựng
quốc lộ 38: 8,29ha, quốc lộ 18: 25,2ha, đường 280: 2,6ha, đường 295:
16,Oha, đường 285: 3,74ha, đường 271: 2,2ha. Riêng 2004 đã giao đất để xây
dựng hệ thống giao thông nội thị xã Bắc Ninh 83,2ha, đường huyện Từ Sơn
17,85ha, Tiên Đ(u 8,68ha, Thuận Thành 14,97ha, Quế Võ 37,6 ha, Yên Phong
12ha, Gia Bình 10,3ha…
1.9 - Đất thuỷ lợi.
Đã giao đất để xây dựng các công trình trạm bơm, kênh mương và tu
bổ đê kè hàng năm thuộc các công trình của Trung ựơng và của tỉnh. Kết quả
từ năm 2001 đến tháng 6 năm 2005 đã giao được 137,94ha, đạt 66,86% kế
hoạch, trong đó mỗi năm giao từ 25 - 30ha để tu bổ đê kè, xây dựng các trạm
bơm và kênh tiêu Kim Đôi II: 2,59ha, trạm bơm và kênh tiêu Tân Chi II:

ở và cấp đất giãn dân tại các huyện thị trong tỉnh, trong đó huyện Từ Sơn
25,03ha, Tiên Du 22,92ha, Quế Võ 44,57ha, Yên Phong 16,26ha, Thuận
Thành 19,24ha Gia Bình 9,11ha và Lương Tài 4,24ha.
2. Về mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Đã đầu tư cải tạo đất chưa sử dụng cho sản xuất nông nghiệp được
459,57ha bằng 41,5% so với quy hoạch được duyệt, chủ yếu bằng hình thức
cho các hộ nông dân thuê đất hoặe đấu thầu. Trong đó diện tích đất bằng được
khai thác cho trồng lúa là 116,34ha, đất cây hàng năm được 79,8 tha, đất cây
lâu năm được 35,72ha, trồng rừng được 85,82ha và nuôi trồng thuỷ sản
110;11 ha. Cũng trong thời gian này đã chuyển đổi từ mặt nước chuyên dùng
sang trồng lúa được 489,78ha, cây hàng năm được 141,98ha, cây lâu năm
được 8,36ha và nuôi trồng thuỷ sản 927,44ha.
3. Về chuyển đổl cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp.
Trong 5 năm qua, toàn tỉnh đã chuyển được 736,33ha ruộng trũng cấy
lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với chuyển đổi từ mặt
nước chuyên dùng và đất chưa sử dụng, góp phần đưa diện tích đất nuôi trồng
21
thuỷ sản tăng từ 2.515,09ha năm 2000 lên 4.981,74ha năm 2005. Cũng trong
thời gian này toàn tỉnh đã chuyển đổi 154,15 ha đất trồng lúa sang trồng hoa
cây cảnh và đồng cỏ chăn nuôi đạt 77,08% so với quy hoạch được duyệt.
Đồng thời với mở rộng diện tích, toàn tỉnh đã hình thành nhiều vùng sản xuất
hàng hoá đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đó là 13 vùng sản xuất lúa hàng hoá
với quy mô mỗi vùng từ 50-100ha, hiệu quả kinh tế cao gấp 1,5 - 2 lần lúa
thường, 24 vùng sản xuất khoai tây, 26 vùng sản xuất rau xuất khẩu và một số
vùng sản xuất hoa cây cảnh. Trong đó, nhiều vùng cho giá trị sản xuất cao,
điển hình là vùng sản xuất hành tỏi ở Bình Dương (Gia Bình), An Thịnh
(Lương Tài) đạt 20 - 30 triệu đồng/ha/vụ; vùng khoai tây ở Việt Hùng, Quế
Tân (Quế Võ) đạt doanh thu từ 45 - 55 triệu đồng/ha/vụ đông, vùng chuyên
rau ở Hoà Đình (Võ Cường - Thị xã Bắc Ninh) cho doanh thu 160 - 170 triệu
đồng/ha/năm; vùng cà chua ở Yên Phong cho thu hoạch trên 50 triệu

quyết được nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, nhất là số lao
động nông nhàn trong khu vực nông thôn. Đã có 32.550 lao động được bố trí
việc làm với thu nhập bình quân 600 - 700 ngàn đồng/tháng, tăng số lao động
trong khu vực công nghiệp từ 27.181 người năm 1997 lên 90.696 người năm
2005.
4.2. Tồn tại. Quá trình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2001 - 2005) có một số tồn tại, trong đó chủ yếu là:
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2001 - 2005)
đã phát sinh nhiều tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh có nhu cầu đầu tư sử
đụng đất để phát triển công nghiệp, thương mại và địch vụ... nhưng không
đăng ký nhu cầu sử dụng đất khi tỉnh xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng
năm và 5 năm, vì vậy không có trong hạng mục các công tnnh sử dụng đất kỳ
kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đo đó trong quá trình thực
hiện tỉnh đã phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạeh sử dụng đất cho phù hợp.
25
- Thi gian cỏc t chc kinh t lp ỏn u t v lp h s t ai
thc hin chm ó lm nh hng n kt qu thc hin cỏc ch tiờu k hoch
s dng t hng nm. Mt s hng mc cụng tnnh ó cú trong ch tiờu k
hoch s dng t hng nm nhng c quan ch u t cha lp xong d ỏn
v h s t ai, vỡ vy trong nm ú khụng thc hin c ch tiờu k hoch
s dng t ó c phờ duyt v phi chuyn sang nm sau.
- Cụng tỏc bi thng v gii phúng mt bng mt s a phng
gp nhiu khú khn vng mc ó lm chm tin xõy dng cỏc cụng trỡnh
ca nh u t.
- Mt s t chc kinh t sau khi c thuờ t chm trin khai xõy
dng cụng trỡnh ó tin hnh thu hi giao cho cỏc n v khỏc s dng
nh: Cụng ty Du lch Bc Ninh, Cụng ty TNHH thng mi v sn xut
Hong Dng, Cụng ty TNHH sn xut v thng mi An Phỳ, HTX sn mi
ỡnh Bng v mt s t chc kinh t thuờ t trỏi thm quyn nh cụng ty
TNHH m ngh Vit H 1.400m

Mặc dù đây là thời kỳ khó khăn của cách mạng Việt Nam, đế quốc Mỹ
điên cuồng bắn phá miền bắc. Sau sự kiện tết Mậu Thân năm 1968, Đảng ta
vẫn chủ trương thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ giải phóng miền nam và xây
dựng Chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở miền bắc. Nhìn thấy trước nhu cầu nhân
lực kỹ thuật cho xây dựng CNXH ở miền bắc và chi viện nhân lực và vật chất,
tăng thiết bị kỹ thuật cho miền nam, Đảng và Nhà nước đã có quyết sách tập
trung công táe đào tạo nghề. Việc thành lập Tổng cục đào tạo công nhân kỹ
thuật trực thuộc Bộ Lao động (ngày 9/10/1969 theo Nghị định số 2000/CP của
Chính phủ) là một minh chứng. Tổng cục Đào tạo công nhân kỹ thuật khi đó
có nhiệm vụ là xây dựng chiến lược phát triển đào tạo công nhận kỹ thuật
(CNKT) trong đó có việc hình thành và phát triển hệ thống các trường CNKT
ở miền bắc.
Chủ trương lớn nhất trong giai đoạn này được thể hiện trong Nghị
định 42/CP ngày l0/3/!970 của Chính phủ: "Nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng dội
ngũ CNKT là một nhiệm vụ cách mạng cực kỳ trọng yếư”. Tính đến hết năm
học 1974 - 1975, riêng Miền Bắc đã có 185 trường dạy nghề và 02 trường Sư
phạm Kỹ thuật đào tạo giáo viên dạy nghề. Đến năm 1975 cả nước có
600.000 CNKT và nhân viên nghiệp vụ. Song song với đào tạo ở nước ngoài
42.600 học sinh để có thể vận hành được những máy móc, trang thiết bị do
các nước XHCN viện trợ cho Việt Nam.
* Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1986 :
Ngay sau khi Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước thống
nhất, để có thể ứng dụng những tri thức khoa học và đào tạo, năm 1977, Viện
29
nghiên cứu Khoa học dạy nghề đã được thành lập. Đây là bước phát triển mới
của công tác đào tạo nghề ở nước ta. Quan hệ quốc tế được mở rộng, một số
nước XHCN (cũ) như Liên Xô; Công hoà dân chủ Đức; Bungari; Tiệp Khắc;
Hunggari… đã giúp xây dựng các trường CNKT (bao gồm cả việc dào tạo
giáo viên, học sinh và hỗ trợ trang thiết bị dạy và học).
Để tăng cường vai trò đào tạo nghề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

lực của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, ngày 26/3/1998
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 67/1998/QD - TTg về việc chuyển
giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo nghề từ Bộ Giáo dục và Đào tạo
sang Bộ Lao động - Thương binh và xã hội. Tiếp theo đó Chính phủ có Nghị
định số 33//998/NĐ-CP ngày 23/511998 tái thành lập Tổng cục Dạy nghề,
quyết định quan trọng trên đã tạo ra bước phát triển mới của đào tạo nghề
trươc ngưỡng cửa của Thế kỷ 21.
Lần đầu tiên trong lịch sử phát triển ngành dạy nghề, kế hoạch đào tạo
nghề giai đoạn 1998 - 2000, chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 -
2010, Quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010 đã được
Chính phủ phê duyệt. Trong chiến lược nêu trên, mục tiêu của đào tạo nghề đã
được nêu rõ: "Nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật
lao động và tác phong lao động hiện đại". Hình thành hệ thống đào tạo kỹ
thuật thực hành, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội… Hàng loạt chủ
trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành như Nghị
định hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động và Luật Giáo dục; Nghị định về xã
hội hoá giáo dục và đào tạo; các Quyết định về Điều lệ trường dạy nghề, quy
chế trung tâm dạy nghề...
Tóm lại, được sự quan tâm củạ Đảng và Nhà nước, của các cấp, các
ngành và toàn xã hội nên đào tạo nghề để tạo việc làm cho nhân dân trong
những năm qua đã có những bước chuyển biến tích cực, đóng góp rất lớn vào
việc phát triển nguồn nhân lực của quốc gia, đáp ứng nhu cầu về việc làm cho
33
các ngành kinh tế mũi nhọn, cho lao động nông thôn và lao động tự tạo việc
làm ở thành thị có nghề nghiệp ổn định, nâng cao đời sống vật chất, cải thiện
cuộc sống cho họ trong hiện tại và tương lai.
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong
tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và cũng là tỉnh có nhiều
lợi thế so sánh về vị trí địa lý, về đất đai, khí hậu, con người và các tiềm năng
phát triển khác. Để khai thác có hiệu quả các lợi thế về nguồn lực sẵn có cũng

quan trọng tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề phát
triển Năm 2001, toàn tỉnh có 5 cơ sở đào tạo nghề công lập (4 trường và 01
trung tâm dịch vụ việc làm). Đến năm 2005 có 10 cơ sở đào tạo nghề (5
trường, 4 trung tâm dịch vụ việc làm, 1 trung tâm dạy nghề cấp huyện).
Các cơ sở dạy nghề ngày càng dược củng cố cả về quy mô, trang thiết
bị và đội ngũ giáo viên. Trong đó, Trường Công nhân Kỹ thuật Bắc Ninh đã
được Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hột đầu tư và được công
nhận là trường trọng điểm của khu vực. Có thể nói, trong những năm qua quy
mô đào tạo của các cơ sở đào tạo công lập ngày càng tăng, chất lượng đào tạo
được nâng lên, các hình thức đào tạo, ngành nghề đào tạo ngày càng đa dạng,
phong phú, chương trình đào tạo được cải tiến sát với thực tế, ngày càng đáp
ứng tốt hơn với nhu cầu thị trường về lao động.
2.2. Công tác dạy nghề.
Trong những năm qua, công tác dạy nghề đã được xã hội hoá mạnh và
được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo với nhiều hình thức như: đào tạo
nghề dài hạn, ngắn hạn, tập huấn truyền nghề, kèm cặp… Tỉnh cũng đã có
những chính sách về công tác đào tạo nghề như: Khuyến khích các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo nghề; khuyến khích các doanh
nghiệp tuyển lao động vào để đào tạo trước khi sử dụng. Đặc biệt trong hai
năm qua (2003, 2004) tỉnh đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho trường
CNKT và một số cơ sở dạy nghề của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
37
nghề, đồng thời xây dựng qui hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn
2001-2010 để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong
và ngoài tỉnh. Tỉnh cũng đã bước đầu triển khai công tác dạy nghề cho nông
dân trong tỉnh để có nguồn lao động đi trước, đón đầu cung ứng cho các
doanh nghiệp.
2.3. Kết quả.
Bắc Ninh là tỉnh đang trên đà phát triền nhiều ngành công nghiệp
đang là nơi có nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội

trồng thuỷ sản ước đạt 5.00 ha, sản lượng là 17.000 tấn. Giá trị sản xuất nông
nghiệp trên 1 ha đất canh tác đã tăng từ 23,9 triệu đồng năm 2000 lên 41 triệu
đồng năm 2004.
Các thành tựu đạt được trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp thời gian
qua dã góp phần tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn từ
76,3 % năm 2001 lên 79,5% năm 2004, ước năm 2005 đạt 80% ", giảm tỷ
trọng lao động trong nông nghiệp từ 61,4% năm 2001 xuống còn 49,7% năm
2004, và 47,7% năm 2005 (ước tính).
* Ngành Công nghiệp và xây dựng:
Công lác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp ngày càng được tăng
cường, nhiều cơ chế chính sách mới về ưu đãi, khuyến khích đầu tư, trợ giúp
doanh nghiệp đã được ban hành. Từ khi tái lập tỉnh đến nay, số lượng doanh
nghiệp đầu tư vào tỉnh tăng nhanh, thu hút được nhiều doanh nghiệp ngoài
tỉnh và nước ngoài đến đầu tư sản xuất kinh doanh. Một số doanh nghiệp có
quy mô lớn đã tiếp cận với công nghệ hiện đại và phương thức kinh doanh
mới có hiệu quả, từng bước thích ứng với điều kiện hội nhập. Tính từ năm
2001 trở lại đây các doanh nghiệp ngoài KCN đã tạo thêm 15.800 chỗ làm
việc mới cho người lao động, mức thu nhập của người lao động tăng lên.
Các dự án quy hoạch, xây dựng KCN, cụm công nghiệp đã đem lại
nhiều hiệu quả tích cực. Trong 5 năm 2001-2005, các KCN tập trung, các cụm
41

Trích đoạn Phương hướng, mục tiờuchủ yếu 5năm 2006-2010 và định hướng phỏt triển đến năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh. Số liệu tại mục này do Ban quản lý các KCN Bắc Ninh cung cấp. Đất sụng suối và mặt nước chuyờn dựng Những vấn đề đặt ra và đũi hỏi phải giải quyết về chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo việc làm. Đào tạo nghề.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status