Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nhân lực tại khách sạn Sông Nhuệ - Pdf 78

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
• Lý do chọn lựa đề tài
Hiện nay, du lịch đang dần dần trở thành một nhu cầu thiết yếu của con
người, đi du lịch để giúp giải toả những căng thẳng của cuộc sống đời thường và
tìm hiểu nhiều điều mới lạ trong cuộc sống xung quanh làm cho mọi người tiếp
tục công việc một cách hiệu quả hơn.
Cùng với xu thế của thế giới thì ngành du lịch Việt Nam đang có những
bước đáng tích cực, trong năm 2002 chúng ta đã đón được 2.628.00 lượt khách
quốc tế. Ngành du lịch được nhà nước coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước đã và đang được Chính Phủ quan tâm thích đáng.
Sự thành công đó là do Nhà nước đã có những đầu tư đáng kể cho cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ để phát triển du lịch trong đó phải nói đến sự đầu tư
cho lĩnh vực kinh doanh khách sạn và nhà hàng, điều này đã tạo cho ngành du
lịch đáp ứng được nhu cầu lưu trú và ăn uống của khách khi đi du lịch. Sự ra đời
của hàng loạt các khách sạn trong những năm gần đây làm cho chất lượng phục
vụ của sản phẩm dịch vụ trong khách sạn tăng lên nhanh chóng và tạo ra sự cạnh
tranh lớn trong môi trường kinh doanh khách sạn.
Để có một uy tín trên thị trường thì đòi hỏi các nhà kinh doanh khách sạn
phải tìm mọi cách để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Có nhiều cách để
thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả như: đảm bảo nguồn tài chính
phong phú và vững chắc, đảm bảo nguồn tài nguyên (vật tư) dồi dào với hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại… nhưng tất cả đều trở nên vô ích nếu không
biết quản trị nguồn nhân lực. Chính cung cách quản trị nguồn nhân lực sẽ kết nối
các điều kiện trên để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Để có thể sử dụng
tốt nhất nguồn nhân lực thì các nhà quản trị phải tạo ra và duy trì môi trường
1
Khoá luận tốt nghiệp
làm việc thuận tiện để mọi người có thể phục vụ trong khách sạn với năng suất
lao động cao nhất.
Chính vì tầm quan trọng của quản trị nhân lực trong khách sạn nên tôi đã

viên trong khách sạn Sông Nhuệ và toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này.
3
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG KHÁCH
SẠN
1.1.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm nhân lực nguồn nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người. Nguồn lực của mỗi
con người ở đây bao gồm mặt thể lực và trí lực.
Thể lực của con người phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, mức sống, chế
độ ăn uống, nghỉ ngơi, chế độ y tế...Thể lực của con người cũng phụ thuộc vào
tuổi tác, thời gian, giới tính.
Trí lực là mặt tiềm tàng to lớn của con người bao gồm: trình độ, quan
điểm, lòng tin, nhân cách...Trí lực không chỉ do thiên bẩm mà còn phụ thuộc vào
quá trình rèn luyện, phấn đấu và tu dưỡng của mỗi cá nhân.
Nguồn nhân lực được hiểu với tư cách là tổng hợp cá nhân những con
người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vất chất
và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. (6, 1991)
1.1.2. Khái niệm quản trị nhân lực
Quản trị nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự
trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt) giữa con người với các yếu tố của
tự nhiên (công cụ, đối tượng lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của
cải vật chất, tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người, nhằm duy trì, bảo vệ,
sử dụng và phát triển tiềm năng của con người.
Quản trị nhân lực là bộ phận không thể thiếu được trong quản trị sản xuất
kinh doanh, nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng người làm
việc cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra; tìm kiếm và phát triển
những hình thức, những phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng góp

3. Khả năng của nhân viên thực hiện toàn bộ hay một phần công việc.
4. Tầm quan trọng của công việc đối với cuộc sống, hay đối với công
việc của người khác.
5. Khả năng của nhân viên thấy được kết quả của công việc họ làm.
Ban quản trị, trong quyền hạn của mình, phải biết cách điều chỉnh và
dung hoà các yếu tố trên để áp dụng vào việc bố trí công việc nhằm thúc đẩy
nhân viên trong việc hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, người quản trị cần phải cân
nhắc cẩn thận trước khi chỉ định công việc của nhân viên mình. Không phải đơn
giản chỉ soạn thảo chi tiết khối lượng trách nhiệm, bổn phận của nhân viên đối
với công việc mà thôi mà điều quan trọng đối với người quản trị là phải tìm cách
tốt nhất để thúc đẩy nhân viên có động lực làm việc. Người quản trị không chỉ
nghiên cứu và rút ra từ kinh nghiệm thao tác hợp lý nhất (loại bỏ những động tác
dư thừa) để áp dụng một cách khoa học trong công việc của nhân viên của họ
nhằm cải tiến chuyên môn và phải chú ý tới nhu cầu tâm lý của nhân viên. Ngày
nay, phương pháp nghiên cứu phiến diện trên đã thay đổi. Quan niệm về năng
suất phụ thuộc vào con người đã làm cho nhà quản trị thấy rằng công việc được
thực hiện tốt phải xét đến những nhu cầu của nhân viên cũng như những đòi hỏi
để thực hiện tốt công việc.
Đối với môi trường khách sạn cần phải quan tâm đến nhân viên nhiều
hơn, vì ở đó nhân viên và khách tiếp xúc thường xuyên và tự thân các hoạt động
dịch vụ cung cấp cho khách cũng làm cho nhân viên cảm thấy mình quan trọng
hơn. Một phác họa công việc do nhà quản trị soạn thảo được gọi là hoàn hảo khi
bản này trình bày rõ về các công đoạn đặc thù của công việc cũng như thời gian
cần thiết để thực hiện công việc đó. Bảng mô tả công việc nêu rõ chức danh của
người thực hiện, chỉ định ngắn gọn về trách nhiêm, làm việc và giờ giấc...
Tóm lại, trước khi đưa ra mục tiêu phải đạt được của khách sạn phải tiêu
chuẩn hoá thao tác trong quá trình thực hiện công việc. (11, 1998)
6
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2. Lựa chọn nhân viên

quyền lợi cá nhân thì việc ghi đầy đủ các trình tự hướng dẫn trong đơn xin việc
cũng có thể cung cấp những thông tin về tiềm năng của ứng cử viên đối với
công việc muốn xin. Các giấy chứng nhận, dù luôn có khuynh hướng nói tốt cho
ứng cử viên, do đó chỉ mang tính tham khảo, nhưng cũng giúp đỡ để biết thêm
về họ. Sau cùng việc phỏng vấn từng người giúp cho khách sạn nhận xét những
nhân viên tương lai của mình có triển vọng hay.
1.2.3. Đào tạo và phát triển
Khách sạn cần phải biết công tác đào tạo và phát triển nhân sự đóng vai
trò sống còn trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược của khách sạn, chủ yếu
nhằm vào việc phục vụ khách hàng. Nhờ vào việc huấn luyện và đào tạo mà
nhân viên biết được cách phục vụ khách hàng tốt hơn, vì nếu chỉ động viên bằng
những lời hoa mỹ sẽ không giúp gì được cho họ.
Tóm lại, huấn luyện và đào tạo không chỉ là một kỹ thuật hay là một
chương trình nhất thời (đối với nhân viên mới) mà trong những khách sạn nổi
tiếng huấn luyện và đào tạo nhân sự là một hoạt động không ngừng nhằm thúc
đẩy toàn thể nhân viên, từ cấp điều hành đến nhân viên thừa hành, phải làm việc
để đạt đến mục tiêu của khách sạn.
Huấn luyện là một vấn đề quan trọng trong công tác quản trị. Để đào tạo
nhân viên và giám sát viên giỏi, khách sạn phải đầu tư đúng mức cho việc huấn
luyện.
Kỹ năng trong công việc chuyên môn chưa đủ đáp ứng khi nhân viên
muốn vươn lên cao hơn nữa. Bồi dưỡng nhân viên những chương trình như quản
lý thời gian, quản lý khi công việc gia tăng, kỹ năng giao tiếp, phân loại giá trị
và sắp đặt mục đích công việc, giải quyết những vấn đề nan giải là cung cấp
thêm cho họ kỹ năng để thích ứng với công việc.
8
Khoá luận tốt nghiệp
Sự đề bạt là một trong những công tác huấn luyện và phát triển. Phải soạn
thảo chương trình huấn luyện nâng cao và chính sách khen thưởng và đề bạt cho
những người hoàn thành tốt nhiệm vụ và có phẩm chất đạo đức tốt vào những

phức tạp thêm trong công việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên
(Herlong 1989).
Để đánh giá nhân viên, trước đây thường dựa vào phong thái và ứng xử
của họ. Người quản đốc dựa trên những đặc tính sở trường như: tính chính xác,
tính tháo vát, nhanh nhạy, tinh thần hợp tác và sự thân thiện để đánh giá nhân
viên. Mỗi nhân viên chỉ có một vài đặc tính và được đánh giá theo thang điểm
cho mỗi đặc tính và được đánh giá theo thang điểm cho mỗi đặc tính sở trường.
Nhưng cách đánh giá này thường bị phê phán là không chính xác, mang tính tuỳ
tiện, chủ quan, thiếu trung thực. Để khắc phục, phương pháp đánh giá qua hành
vi phải được thực hiện bằng cách liệt kê những sở đoản, sở trường trong thao tác
khi nhân viên làm việc để xếp loại nhân viên dựa trên quy định về tính cách tổng
quát của khách sạn.
Nhân viên được chọn các danh mục hoạt động để ghi “thích” hay “không
thích”. Việc này giúp một phần cho việc phân loại họ và là một phương pháp
tương đối khách quan để uốn nắn, đồng thời qua danh mục này nhân viên biết
loại “hành vi và thái độ” mà khách sạn muốn nhân viên nghĩ về những giám sát
viên của họ như là những “cai đội” chuyên rình rập những hoạt động của họ dù
họ là tốt hay xấu.
Một phương pháp khác hỗ trợ cho việc đánh giá quá trình công tác là xem
xét những kết quả đã được quy định trước cho từng công việc. Nhưng phương
pháp này chỉ để bổ sung cho phương pháp trên mà thôi.
Mục đích cuối cùng của tiến trình thu nhận và bố trí nhân sự là để cung
cấp những dịch vụ có chất lượng cho khách hàng. Do đó tiêu chuẩn để đánh giá
nhân viên xuất phát từ nhận xét của khách đối với nhân viên. Trong một khách
10
Khoá luận tốt nghiệp
sạn phục vụ khách xuất sắc đã đánh giá quá trình lao động của nhân viên dựa
trên quan điểm này.
Vì vậy, muốn đánh giá kết quả của nhân viên phải dựa trên thắng lợi mà
khách sạn đã đạt được, vì đó là những gì quan trọng nhất đối với khách sạn.

nước có rất nhiều loại phụ cấp khác nhau như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc
hại, nguy hiểm...
- Tiền thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phối và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với người lao động, tiền thưởng là một khoản thu nhập không thường
xuyên và thường có độ giao động khá lớn. Song, nhiều khi tiền thưởng lại có ý
nghĩa quan trọng hơn cả tiền lương về mặt tinh thần. Chính vì vậy, khi xét duyệt
tiền thưởng cho nhân viên, người quản trị phải đảm bảo thật công bằng, chính
xác, tránh sự lầm lẫn hoặc trung bình mọi thành viên có cống hiến khác nhau.
Các loại tiền thưởng: tiền thưởng năng suất, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng chế...
- Phúc lợi: Phúc lợi hay còn gọi là lương bổng đãi ngộ gián tiếp về mặt
tài chính. Phúc lợi bao gồm hai phần chính: phúc lợi quy định theo luật pháp và
phúc lợi tự nguyện nghĩa là do các công ty tự nguyện áp dụng nhằm kích thích,
động viên nhân viên làm việc và lôi cuốn người tài về cho công ty.
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, mức độ phát triển kinh
tế, khả năng tài chính của doanh nghiệp... Các loại phúc lợi gồm có: bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí, ăn trưa, nghỉ lễ...
* Các hình thức trả lương:
12
Khoá luận tốt nghiệp
Thông thường, có ba hình thức trả lương chủ yếu áp dụng trong các doanh
nghiệp: tiền lương thời gian, tiền lương trả theo trình độ, năng lực của nhân
viên, gọi tắt là tiền lương trả theo nhân viên và tiền lương trả theo kết quả thực
hiện công việc. Dưới đây là phương pháp trả lương theo thời gian:
Trả lương cho người lao động vừa theo hệ số mức lương được xếp tại
nghị định số 26/CP, vừa theo kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng
bộ phận.

là phần lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức
tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số
ngày công thực tế của nhân viên thứ i, không phụ thuộc vào hệ số lương được
xếp theo nghị định số 26/CP và được tính theo công thức:
ii
m
j
jj
i
hn
hn
V
V
×=

=
1
2
2
(
ji

)
Trong đó:
2
V
: quỹ tiền lương thực tế gắn với mức độ hoàn thành công việc.

i
n

: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận.

i
D
2
: là số điểm tính trách nhiệm của công việc người thứ i đảm nhận.

21
DD
+
: là tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công
việc đơn giản nhất trong khách sạn.
k: là hệ số mức lương được hoàn thành được chia làm 3 mức: hoàn
thành tốt: hệ số 1,2; hoàn thành: hệ số 1; chưa hoàn thành: hệ số 0,7.
1.3.CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG KHÁCH SẠN.
1.3.1.Lao động trong khách sạn bao gồm lao động sản xuất vật chất và lao
động sản xuất phi vật chất nhưng lao động sản xuất phi vật chất
chiếm tỷ trọng lớn
Đội ngũ lao động sản xuất vật chất là đội ngũ lao động tác động lên đối
tượng lao động là vật chất để tạo ra sản phẩm dưới dạng vật chất. Việc đánh giá
chất lượng đội ngũ lao động này thông qua sản phẩm cuối cùng.
Đội ngũ lao động sản xuất phi vật chất, đội ngũ lao động này tác động lên
đối tượng lao động dưới dạng phi vật chất hay nói cách khác nó chỉ tác động lên
chứ không làm biến đổi vật chất từ dạng này sang dạng khác. Sản phẩm trong
khách sạn chủ yếu là sản phẩm phi vật chất chính vì vậy mà nguồn nhân lực
trong khách sạn phải luôn đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
Do đặc tính vô hình của sản phẩm, sản phẩm khách sạn phụ thuộc
rất nhiều về cảm nhận và tâm lý của khách hàng, chất lượng dịch vụ của khách
sạn được đánh giá như sau:

1. Thái độ và phong cách phục vụ cần thể hiện thái độ và phong cách của
người phục vụ trong khách sạn du lịch, đặc biệt là những bộ phận trực tiếp tiếp
xúc với khách phải luôn luôn niềm nở, lễ độ chủ động chào hỏi khách, phục vụ
chu đáo đúng thời gian. Tự giác và nhiệt tâm với công việc được giao.
2. Kỹ thuật phục vụ: thực hiện đúng quy trình kỹ thuật của từng nghiệp
vụ. Chẳng hạn phục vụ bàn phải thành thạo thao tác chuyên môn trong quá trình
phục vụ, thường xuyên theo dõi quan sát, đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của
khách. Bộ phận bếp, bar, chế biến, pha chế những món ăn đồ uống có chất lượng
tốt, hợp khẩu vị cho từng đối tượng khách.
Những nụ cười, những cử chỉ thân thiện của nhân viên khi tiếp xúc với
khách không thể được thay thế bằng máy móc hiện đại, đây cũng có thể được
coi là một điểm khác biệt của lĩnh vực kinh doanh khách sạn so với kinh doanh
các ngành khác, nó là một lợi thế mà chỉ có con người mới thực hiện được. Việc
lựa chọn nhân viên có nhiệt tình, hăng say với công việc, tạo điều kiện cho họ
phát triển là một việc quan trọng của các nhà đứng đầu khách sạn.
Không phải tất cả nhu cầu của khách đều giống nhau chính vì vậy cần
phải có đội ngũ nhân viên trực tiếp phục vụ khách trong khách sạn.
1.3.3. Tính chuyên môn hoá lao động trong khách sạn cao
Tính chuyên môn hoá của đội ngũ trong khách sạn được hiểu theo hai
cách:
- Cách thứ nhất: độ chuyên sâu về nghề nghiệp của mỗi bộ phận cao và
mỗi bộ phận dường như một lĩnh vực riêng biệt. Độ chuyên sâu này đòi hỏi nhà
quản trị phải đưa ra được một định mức lao động hợp lý để đảm bảo sử dụng tiết
kiệm lao động nhưng cũng đảm bảo rằng khách sạn sẽ không bị thiếu số lượng
lao động phục vụ trong khách sạn vào thời điểm đông khách nhất, trong khi đó
vẫn đảm bảo được tính chuyên sâu của các bộ phận. Theo cách hiểu này thì sự
16
Khoá luận tốt nghiệp
chuyên môn hoá sẽ làm cho các bộ phận của khách sạn sẽ thực hiện công việc
của mình một cách tốt nhất phù hợp với trình độ của nhân viên.

17
Khoá luận tốt nghiệp
ngũ lao động không đạt tiêu chuẩn bị thải hồi, công việc không thích hợp, mức
lương chưa thoả đáng. Điều này tạo ra một khoản chi phí rất lớn cho việc tuyển
chọn nhân viên, chi phí đào tạo...
1.3.5. Thời gian làm việc trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng
của khách
Khách sạn hoạt động liên tục 24/24h trong ngày, 30 ngày trong tháng và
365 ngày trong một năm, hoạt động trong khách sạn không có thời gian nghỉ mà
làm việc quanh năm. Chính vì vậy, nhân viên làm việc trong khách sạn kể cả
ngày Lễ, ngày Tết, ngày nghỉ...Thời gian làm việc trong khách sạn phụ thuộc
vào nhu cầu của khách do đó nhân viên trong khách sạn luôn sẵn sàng tư thế làm
việc trong mọi thời điểm, điều này làm cho khách sạn luôn có một số lượng lớn
lao động, kể cả trong trường hợp họ chẳng phải làm gì trong suốt cả ngày. Và
khách sạn thường xuyên phải đối phó với tình trạng đông khách vào một thời
gian nào trong ngày và có thể khách sạn sẽ không có đủ số lượng lao động cần
thiết để phục vụ khách vào thời điểm đông khách này. Thời điểm đông khách
nhất này chỉ có thể dự đoán được trong một khoảng thời gian nào đó chứ không
thể biết chính xác ngày, giờ nào sẽ có bao nhiêu khách.
Đội ngũ lao động trong khách sạn luôn phải tiếp xúc trực tiếp với khách
họ phải quên đi cái tôi của mình để đóng một vai khác không phải là chính họ.
Người lao động luôn có những mối quan hệ trực tiếp với khách hàng và phải
tiếp xúc với các đối tượng khách khác nhau. Đối với tất cả khách hàng thì nhân
viên phục vụ đều phải có thái độ phục vụ như nhau lúc nào cũng phải chu đáo,
nhiệt tình nhằm làm thoả mãn nhu cầu của khách.
Có thể nói môi trường làm việc của khách sạn là rất phức tạp, môi trường
này dễ nảy sinh những cám dỗ về mặt vật chất, dễ nảy sinh tiêu cực từ đó dẫn
đến tình trạng làm giảm chất lượng sản phẩm của khách sạn.
18
Khoá luận tốt nghiệp

trong một thời gian dài làm việc nhân viên cần phải có một thái độ tích cực
trong công việc mà điều này không phải là dễ dàng, một sớm một chiều là có thể
thực hiện được mà đòi hỏi phải có thời gian để nhân viên làm quen với môi
trường.
Chất lượng sản phẩm trong khách sạn đòi hỏi không được có sự sai sót
trong quy trình phục vụ dù là những sai lầm nhỏ nhất do đó nhân viên luôn phải
thực hiện tốt công việc mà mình được giao. Chính thế công việc của nhân viên
phải được thực hiện một cách nhuần nhuyễn, các thao tác phải thuần thục. Nhân
viên trong khách sạn chịu áp lực từ cả hai phía khách hàng và người quản lý họ.
Công việc luôn phải chịu sự giám sát từ cấp trên nên việc thực hiện công việc
của nhân viên luôn căng thẳng.
Mặt khác thời gian làm việc trong khách sạn là liên tục do đó gây khó
khăn cho người lao động trong việc sinh hoạt cá nhân, thời gian dành cho gia
đình rất thất thường bởi thời gian tiêu dùng trong khách sạn phụ thuộc vào thời
gian tiêu dùng của khách hàng. Điều này thực sự gây áp lực lớn cho người lao
động đặc biệt là nữ giới bởi ngoài công việc họ còn phải lo lắng cho gia đình,
con cái...Thời gian làm việc liên tục làm cho nhân viên mệt mỏi cả về mặt thể
xác lẫn tinh thần, họ ít có thời gian để thư giãn và chăm lo cho gia đình.
1.3.8. Hoạt động của khách sạn chịu ảnh hưởng lớn bởi tính thời vụ
Hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và hoạt động kinh doanh khách
sạn nói riêng bị chịu ảnh hưởng lớn của tính thời vụ, đặc biệt đối với những
khách sạn gần biển hoặc những khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên
mà một năm khách chỉ đến đó vào những thời gian nhất định...Do đặc điểm này
nên việc quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn rất khó khăn, việc xác định
chính xác số lượng nguồn nhân lực trong khách sạn dường như là không thể bởi
20
Khoá luận tốt nghiệp
khi khách sạn đang trong thời vụ cao thì đòi hỏi phải có một lượng nhân viên
lớn để phục vụ khách nhưng vào thời điểm ngoài mùa vụ thì chỉ cần số lượng ít
nhân viên.

tiêu cụ thể khác. Hay nói cách khác là dùng các chỉ tiêu, số liệu cụ thể về tình
hình hoạt động kinh doanh và sử dụng đội ngũ lao động để đánh giá.
1.4.2.1. Mức doanh thu bình quân trên một lao động
Doanh thu là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ cho khách. Hoạt động của các khách sạn thường chia làm ba
loại hình chủ yếu: phòng ngủ, ăn uống, các dịch vụ khác.
Ta có công thức:
T
D
W =
(USD/ Người)
Trong đó: D: tổng doanh thu.
T: tổng số nhân viên.
W: doanh thu trên một nhân viên.
Chỉ tiêu này cho biết được trung bình mỗi nhân viên là ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Nó là con số đánh giá một cách tổng quát nhất hiệu quả làm
việc của nhân viên. Con số này không cho biết chi tiết hiệu quả làm việc của
nhân viên, vì trong thời điểm tính toán không đổi trong khi doanh thu có thể
thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thay đổi vật chất kỹ thuật, tăng giảm
số lượng giường, buồng, bàn, cơ cấu dịch vụ, thời vụ hay do một yếu tố khách
quan nào đó.
22
Khoá luận tốt nghiệp
1.4.2.2. Mức lợi nhuận bình quân trên một lao động
Ta có công thức:
T
LN
LNbq = (USD/ Người)
Trong đó: LNbq: mức lợi nhuận bình quân trong một kỳ.
T: tổng số nhân viên trong kỳ.

K
K
K =
Trong đó: K: hệ số sử dụng thời gian làm việc.

TT
K
: thời gian làm việc thực tế.
23
Khoá luận tốt nghiệp

TK
K
: thời gian làm việc theo thiết kế.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian làm việc hữu ích của người lao động hay
nói cách khác là thời gian phục vụ khách so với thời gian thiết kế. Chỉ tiêu này
cho biết mức độ làm việc của mỗi người lao động trong công việc mà họ đảm
trách hay mức độ sử dụng lao động của khách sạn.
24
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI KHÁCH SẠN SÔNG NHUỆ
2.1.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN SÔNG
NHUỆ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn Sông Nhuệ
Khách sạn Sông Nhuệ bắt đầu hoạt động từ năm 1970 dưới sự quản lý của
Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Sơn Bình. Khi đó khách
sạn Sông Nhuệ chỉ là nhà nghỉ có tên gọi là H21, phục vụ những khách đi nghỉ
ngơi, thư giãn ở trong tỉnh và những cán bộ đi công tác đến tỉnh Hà Sơn Bình.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status