Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nhân lực tại khách sạn Sông Nhuệ - Pdf 11

Lời mở đầu
Lý do chọn lựa đề tài
Hiện nay, du lịch đang dần dần trở thành một nhu cầu thiết yếu của con ng-
ời, đi du lịch để giúp giải toả những căng thẳng của cuộc sống đời thờng và tìm
hiểu nhiều điều mới lạ trong cuộc sống xung quanh làm cho mọi ngời tiếp tục
công việc một cách hiệu quả hơn.
Cùng với xu thế của thế giới thì ngành du lịch Việt Nam đang có những bớc
đáng tích cực, trong năm 2002 chúng ta đã đón đợc 2.628.00 lợt khách quốc tế.
Ngành du lịch đợc nhà nớc coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc đã và đang
đợc Chính Phủ quan tâm thích đáng.
Sự thành công đó là do Nhà nớc đã có những đầu t đáng kể cho cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ để phát triển du lịch trong đó phải nói đến sự đầu t cho lĩnh
vực kinh doanh khách sạn và nhà hàng, điều này đã tạo cho ngành du lịch đáp ứng
đợc nhu cầu lu trú và ăn uống của khách khi đi du lịch. Sự ra đời của hàng loạt các
khách sạn trong những năm gần đây làm cho chất lợng phục vụ của sản phẩm dịch
vụ trong khách sạn tăng lên nhanh chóng và tạo ra sự cạnh tranh lớn trong môi tr-
ờng kinh doanh khách sạn.
Để có một uy tín trên thị trờng thì đòi hỏi các nhà kinh doanh khách sạn
phải tìm mọi cách để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Có nhiều cách để
thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nh: đảm bảo nguồn tài chính phong
phú và vững chắc, đảm bảo nguồn tài nguyên (vật t) dồi dào với hệ thống máy
móc thiết bị hiện đại nh ng tất cả đều trở nên vô ích nếu không biết quản trị
nguồn nhân lực. Chính cung cách quản trị nguồn nhân lực sẽ kết nối các điều kiện
trên để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Để có thể sử dụng tốt nhất nguồn
nhân lực thì các nhà quản trị phải tạo ra và duy trì môi trờng làm việc thuận tiện để
mọi ngời có thể phục vụ trong khách sạn với năng suất lao động cao nhất.
Chính vì tầm quan trọng của quản trị nhân lực trong khách sạn nên tôi đã
chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị
nhân lực tại khách sạn Sông Nhuệ để làm khoá luận tốt nghiệp với mong muốn
thông qua việc nghiên cứu hoạt động quản trị nhân lực để từ đó đa ra các giải pháp
nhằm sử dụng hợp lý nguồn nhân lực tại khách sạn Sông Nhuệ để khách sạn hoạt

Trí lực là mặt tiềm tàng to lớn của con ngời bao gồm: trình độ, quan điểm,
lòng tin, nhân cách...Trí lực không chỉ do thiên bẩm mà còn phụ thuộc vào quá
trình rèn luyện, phấn đấu và tu dỡng của mỗi cá nhân.
Nguồn nhân lực đợc hiểu với t cách là tổng hợp cá nhân những con ngời cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vất chất và tinh thần
đợc huy động vào quá trình lao động. (6, 1991)
1.1.2. Khái niệm quản trị nhân lực
Quản trị nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hớng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự
trao đổi chất (năng lợng, thần kinh, bắp thịt) giữa con ngời với các yếu tố của tự
nhiên (công cụ, đối tợng lao động, năng lợng...) trong quá trình tạo ra của cải vật
chất, tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con ngời, nhằm duy trì, bảo vệ, sử dụng
và phát triển tiềm năng của con ngời.
Quản trị nhân lực là bộ phận không thể thiếu đợc trong quản trị sản xuất
kinh doanh, nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lợng và chất lợng ngời làm việc
cần thiết cho tổ chức để đạt đợc mục tiêu đã đề ra; tìm kiếm và phát triển những
hình thức, những phơng pháp tốt nhất để con ngời có thể đóng góp nhiều sức lực
cho tổ chức, đồng thời cũng tạo ra cơ hội để phát triển không ngừng bản thân con
ngời. (5, 1999)
1.1.3. Quản trị nhân sự trong khách sạn
Mỗi cá nhân trong khách sạn đóng góp nguồn lực của mình bằng các hình
thức khác nhau nh: Ngời quản trị làm công tác quản trị, nhân viên lễ tân làm các
thủ tục tiếp nhận, đa tiễn khách, ngời đầu bếp chuyên trách phục vụ nấu nớng cho
các bữa ăn. Nguồn lực đóng góp của mỗi ngời có khác nhau về cơ cấu: thiên về trí
lực hoặc thể lực. Song tập hợp những nguồn lực này là một sức mạnh, một yếu tố
cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh
doanh.
Nói cách khác, nguồn nhân lực trong một tổ chức là một yếu tố quan trọng
hàng đầu cần chú trọng nếu muốn tổ chức tồn tại và hoạt động có hiệu quả giữa
một môi trờng đầy cạnh tranh và thách thức. (10, 1996)
1.2. hệ thống quản trị nhân lực trong khách sạn

vì ở đó nhân viên và khách tiếp xúc thờng xuyên và tự thân các hoạt động dịch vụ
cung cấp cho khách cũng làm cho nhân viên cảm thấy mình quan trọng hơn. Một
phác họa công việc do nhà quản trị soạn thảo đợc gọi là hoàn hảo khi bản này
trình bày rõ về các công đoạn đặc thù của công việc cũng nh thời gian cần thiết để
thực hiện công việc đó. Bảng mô tả công việc nêu rõ chức danh của ngời thực
hiện, chỉ định ngắn gọn về trách nhiêm, làm việc và giờ giấc...
Tóm lại, trớc khi đa ra mục tiêu phải đạt đợc của khách sạn phải tiêu chuẩn
hoá thao tác trong quá trình thực hiện công việc. (11, 1998)
1.2.2. Lựa chọn nhân viên
Có ba bớc trong tiến trình tuyển chọn nhân viên đó là: tuyển mộ, thâu nhận
và bố trí công việc. Quá trình này phải đợc xem xét cẩn thận đến nhu cầu của
khách sạn căn cứ trên đặc tính của công việc. Tiến trình tuyển chọn cũng phải
nhạy bén với điều kiện về thị trờng lao động trong khu vực và phải nghiên cứu đến
quy luật của quốc gia và địa phơng để điều chỉnh các hoạt động tuyển chọn.
Có nhiều nguồn khác nhau để khách sạn có thể tuyển chọn nhân viên nh:
qua quảng cáo, qua lời giới thiệu của nhân viên cũ, qua tuyển dụng ở các trờng
học... Nguồn bổ sung nhân lực dồi dào cho khách sạn thờng là các sinh viên các
trờng Trung học chuyên nghiệp, các trờng Cao đẳng, Đại học... nếu khách sạn bố
trí ca kíp làm việc không trùng với thời khoá biểu của họ. Nguồn nhân lực của
khách sạn cũng còn đợc bổ sung từ những văn phòng giới thiệu việc làm của Nhà
nớc hoặc t nhân, từ nghiệp đoàn lao động khách sạn hay từ những khu vực khác.
Những nhân viên có kỹ năng nh đầu bếp, chuyên viên vi tính, các quản đốc đợc
tuyển dụng qua những mối liên hệ quen biết hay từ các văn phòng tìm việc làm, từ
trờng lớp hay từ quảng cáo của tạp chí công nghệ, nhật báo.
Mục đích của việc tuyển chọn qua những nguồn khác nhau để kịp thời cung
ứng số lợng nhân viên đủ tiêu chuẩn cho các vị trí trong khách sạn. Dự đoán nhu
cầu về nhân lực thì thờng không mấy ổn định vì rất khó mà biết đợc tỷ lệ nhân
viên ra, vào là bao nhiêu hay sẽ xảy ra khi nào. Thâu nhận nhân viên đúng ngời
đúng việc là vô cùng quan trọng đối với khách sạn bởi sản phẩm của khách sạn
chủ yếu là sản phẩm phi vật chất nên cần nhiều lao động trực tiếp. Nhân viên phải

Sự đề bạt là một trong những công tác huấn luyện và phát triển. Phải soạn
thảo chơng trình huấn luyện nâng cao và chính sách khen thởng và đề bạt cho
những ngời hoàn thành tốt nhiệm vụ và có phẩm chất đạo đức tốt vào những vào
những vị trí còn trống ở khách sạn. Có nhiều cách để xây dựng chơng trình cho
từng nhân viên một để họ có thể tiếp thu đợc những kỹ năng chuyên môn mới.
Huấn luyện bằng tài liệu giảng dạy đợc sắp xếp theo chơng trình vừa khảo sát về
khả năng là một phơng pháp huấn luyện kỹ năng chuyên môn mới. Một phơng
pháp khác là tạo điều kiện cho nhân viên học tập tại chỗ khi xuống ca về những kỹ
năng của công việc mới, dới sự giám sát của nhân viên huấn luyện đợc khách sạn
chỉ định hay một quản đốc. Nhiều tập đoàn khách sạn đã phát triển hệ thống huấn
luyện và bồi dỡng nhân viên, qua đó, nếu có yêu cầu thì khách sạn sẽ tạo điều kiện
cho những nhân viên đủ tiêu chuẩn đợc huấn luyện chơng trình nâng cao.
Những khách sạn tốt thờng lập chơng trình này để áp dụng cho một số lợng
nhân viên. Biết lập chơng trình nâng cao để đào tạo và biết lập chính sách khen
thởng, đề bạt cho những nhân viên công tác tốt thì mọi việc ở khách sạn sẽ trôi
chảy. (11, 1998)
1.2.4. Đánh giá thực hiện
Khó khăn chính trong việc đánh giá quá trình công tác của nhân viên là
phải biết đợc hiệu quả thực hiện của từng công việc của họ. Một số công việc hay
một vài công đoạn của công việc có thể đánh giá một cách cụ thể lau bao nhiêu
phòng, rửa bao nhiêu đĩa, làm thủ tục cho bao nhiêu khách, số lợng xe đợc xếp vào
bãi đỗ xe...Tuy nhiên, với những số lợng này sẽ phải kèm theo các tiêu chuẩn:
chính xác, an toàn và chất lợng. Việc dựa vào số lợng để đánh giá thì tơng đối dễ
dàng, nhng còn có vô vàn sự việc xảy ra khi nhân viên thực hiện công việc mà
không thể đếm đợc. Vì vậy về hiệu quả công việc thì có thể sử dụng số lợng, nhng
về lòng hiếu khách, thái độ phục vụ thì rất khó đánh giá. Nói chung công việc gì
không đợc lặp đi lặp lại thì vấn đề đánh giá hiệu quả rất khó khăn. Cũng còn có
nhiều vấn đề cần bàn cãi trong công việc đánh giá: thành kiến, chủ quan, thiếu
quan sát quá trình thực hiện của nhân viên, không đủ kiến thức hiểu biết công việc
của nhân viên tất cả là những yếu tố làm phức tạp thêm trong công việc đánh giá

giá trị công việc, nắm vững những thông tin về khung lơng cho mỗi loại công việc
trong thị trờng lao động ngành khách sạn sẽ giúp cho việc xác định mức lơng cho
mỗi loại công việc và dự thảo chính sách lơng. Chính sách lơng này phải hợp lý
dựa trên điều kiện kỹ năng đòi hỏi nhân viên phải có trong mỗi loại công việc, giá
trị công việc và thị trờng lao động ở địa phơng. Khách sạn quyết định mức lơng
cao hay thấp hơn mức thị trờng lao động phổ biến tuỳ thuộc vào giá trị công việc,
vào chiến lợc tuyển dụng nhân viên và vào các dịch vụ cung ứng cho khách của
khách sạn.
Trả công lao động: Sự trả công lao động đợc hiểu là tiền lơng, hoặc lơng bổng cơ
bản, bình thờng hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, đợc trả trực tiếp
hay gián tiếp bằng tiền mặt hay hiện vật, mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động theo việc làm của ngời lao động.
Lơng bổng là một trong những động lực kích thích con ngời làm việc hăng
hái, nhng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây nên trì trệ, bất mãn,
hoặc từ bỏ công ty mà ra đi.
* Cơ cấu thu nhập:
- Tiền lơng cơ bản: Tiền lơng cơ bản là tiền lơng đợc xác định trên cơ sở
tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và độ tiêu hao
lao động trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề, công
việc.
- Phụ cấp lơng: Phụ cấp lơng là tiền trả công lao động ngoài tiền lơng cơ
bản. Nó bổ sung cho lơng cơ bản, bù đắp thêm cho ngời lao động khi họ phải làm
việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà cha đợc tính
đến trong lơng cơ bản. ở Việt Nam, trong các khu vực nhà nớc có rất nhiều loại
phụ cấp khác nhau nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm...
- Tiền thởng:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với ngời lao động, tiền thởng là một khoản thu nhập không thờng xuyên
và thờng có độ giao động khá lớn. Song, nhiều khi tiền thởng lại có ý nghĩa quan

V
1
: là phần lơng cứng của nhân viên thứ i.
iii
tnV ì=
1

i
n
là số ngày công thực tế của nhân viên thứ i

i
t
là số tiền công một ngày công của nhân viên thứ i.

i
V
2
là phần lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp,
tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày
công thực tế của nhân viên thứ i, không phụ thuộc vào hệ số lơng đợc xếp theo
nghị định số 26/CP và đợc tính theo công thức:
ii
m
j
jj
i
hn
hn
V

ii
i
ì
+
+
=
21
21
Trong đó:
i
D
1
: là số điểm mức độ phức tạp của công việc ngời thứ i đảm nhận.

i
D
2
: là số điểm tính trách nhiệm của công việc ngời thứ i đảm nhận.

21
DD +
: là tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công
việc đơn giản nhất trong khách sạn.
k: là hệ số mức lơng đợc hoàn thành đợc chia làm 3 mức: hoàn thành tốt:
hệ số 1,2; hoàn thành: hệ số 1; cha hoàn thành: hệ số 0,7.
1.3.Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chuyên ngành ảnh h-
ởng đến quản trị nhân lực trong khách sạn.
1.3.1.Lao động trong khách sạn bao gồm lao động sản xuất vật chất và lao
động sản xuất phi vật chất nhng lao động sản xuất phi vật chất chiếm tỷ
trọng lớn

từng nghiệp vụ. Phong cách giao tiếp, thái độ của ngời phục vụ, sự liên lạc giữa
con ngời với nhau có quan hệ tốt đẹp hay không là do sự chân thành. Phong cách
phục vụ là một yếu tố tạo nên bầu tâm lý thoải mái cho khách đến nghỉ tại khách
sạn. Ông Kim Johng Chi - chuyên gia du lịch khách sạn của Hàn Quốc đã nhận
xét và góp ý cụ thể cho nghiệp vụ kinh doanh khách sạn nhà hàng của Việt Nam
nh sau:
1. Thái độ và phong cách phục vụ cần thể hiện thái độ và phong cách của
ngời phục vụ trong khách sạn du lịch, đặc biệt là những bộ phận trực tiếp tiếp xúc
với khách phải luôn luôn niềm nở, lễ độ chủ động chào hỏi khách, phục vụ chu
đáo đúng thời gian. Tự giác và nhiệt tâm với công việc đợc giao.
2. Kỹ thuật phục vụ: thực hiện đúng quy trình kỹ thuật của từng nghiệp vụ.
Chẳng hạn phục vụ bàn phải thành thạo thao tác chuyên môn trong quá trình phục
vụ, thờng xuyên theo dõi quan sát, đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của khách. Bộ
phận bếp, bar, chế biến, pha chế những món ăn đồ uống có chất lợng tốt, hợp khẩu
vị cho từng đối tợng khách.
Những nụ cời, những cử chỉ thân thiện của nhân viên khi tiếp xúc với khách
không thể đợc thay thế bằng máy móc hiện đại, đây cũng có thể đợc coi là một
điểm khác biệt của lĩnh vực kinh doanh khách sạn so với kinh doanh các ngành
khác, nó là một lợi thế mà chỉ có con ngời mới thực hiện đợc. Việc lựa chọn nhân
viên có nhiệt tình, hăng say với công việc, tạo điều kiện cho họ phát triển là một
việc quan trọng của các nhà đứng đầu khách sạn.
Không phải tất cả nhu cầu của khách đều giống nhau chính vì vậy cần phải
có đội ngũ nhân viên trực tiếp phục vụ khách trong khách sạn.
1.3.3. Tính chuyên môn hoá lao động trong khách sạn cao
Tính chuyên môn hoá của đội ngũ trong khách sạn đợc hiểu theo hai cách:
- Cách thứ nhất: độ chuyên sâu về nghề nghiệp của mỗi bộ phận cao và mỗi
bộ phận dờng nh một lĩnh vực riêng biệt. Độ chuyên sâu này đòi hỏi nhà quản trị
phải đa ra đợc một định mức lao động hợp lý để đảm bảo sử dụng tiết kiệm lao
động nhng cũng đảm bảo rằng khách sạn sẽ không bị thiếu số lợng lao động phục
vụ trong khách sạn vào thời điểm đông khách nhất, trong khi đó vẫn đảm bảo đợc

nguyên nhân nhân viên không coi công việc của mình trong khách sạn là công
việc chính nên họ có xu hớng tìm cho mình một công việc lâu dài mang tính chất
bền vững hơn mà sự chuyển đổi lao động trong khách sạn còn do đội ngũ lao động
không đạt tiêu chuẩn bị thải hồi, công việc không thích hợp, mức lơng cha thoả
đáng. Điều này tạo ra một khoản chi phí rất lớn cho việc tuyển chọn nhân viên,
chi phí đào tạo...
1.3.5. Thời gian làm việc trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng
của khách
Khách sạn hoạt động liên tục 24/24h trong ngày, 30 ngày trong tháng và
365 ngày trong một năm, hoạt động trong khách sạn không có thời gian nghỉ mà
làm việc quanh năm. Chính vì vậy, nhân viên làm việc trong khách sạn kể cả ngày
Lễ, ngày Tết, ngày nghỉ...Thời gian làm việc trong khách sạn phụ thuộc vào nhu
cầu của khách do đó nhân viên trong khách sạn luôn sẵn sàng t thế làm việc trong
mọi thời điểm, điều này làm cho khách sạn luôn có một số lợng lớn lao động, kể
cả trong trờng hợp họ chẳng phải làm gì trong suốt cả ngày. Và khách sạn thờng
xuyên phải đối phó với tình trạng đông khách vào một thời gian nào trong ngày và
có thể khách sạn sẽ không có đủ số lợng lao động cần thiết để phục vụ khách vào
thời điểm đông khách này. Thời điểm đông khách nhất này chỉ có thể dự đoán đợc
trong một khoảng thời gian nào đó chứ không thể biết chính xác ngày, giờ nào sẽ
có bao nhiêu khách.
Đội ngũ lao động trong khách sạn luôn phải tiếp xúc trực tiếp với khách họ
phải quên đi cái tôi của mình để đóng một vai khác không phải là chính họ. Ngời
lao động luôn có những mối quan hệ trực tiếp với khách hàng và phải tiếp xúc với
các đối tợng khách khác nhau. Đối với tất cả khách hàng thì nhân viên phục vụ
đều phải có thái độ phục vụ nh nhau lúc nào cũng phải chu đáo, nhiệt tình nhằm
làm thoả mãn nhu cầu của khách.
Có thể nói môi trờng làm việc của khách sạn là rất phức tạp, môi trờng này
dễ nảy sinh những cám dỗ về mặt vật chất, dễ nảy sinh tiêu cực từ đó dẫn đến tình
trạng làm giảm chất lợng sản phẩm của khách sạn.
Thời gian làm việc của đội ngũ lao động trong khách sạn phụ thuộc vào thời

Chất lợng sản phẩm trong khách sạn đòi hỏi không đợc có sự sai sót trong
quy trình phục vụ dù là những sai lầm nhỏ nhất do đó nhân viên luôn phải thực
hiện tốt công việc mà mình đợc giao. Chính thế công việc của nhân viên phải đợc
thực hiện một cách nhuần nhuyễn, các thao tác phải thuần thục. Nhân viên trong
khách sạn chịu áp lực từ cả hai phía khách hàng và ngời quản lý họ. Công việc
luôn phải chịu sự giám sát từ cấp trên nên việc thực hiện công việc của nhân viên
luôn căng thẳng.
Mặt khác thời gian làm việc trong khách sạn là liên tục do đó gây khó khăn
cho ngời lao động trong việc sinh hoạt cá nhân, thời gian dành cho gia đình rất
thất thờng bởi thời gian tiêu dùng trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu
dùng của khách hàng. Điều này thực sự gây áp lực lớn cho ngời lao động đặc biệt
là nữ giới bởi ngoài công việc họ còn phải lo lắng cho gia đình, con cái...Thời gian
làm việc liên tục làm cho nhân viên mệt mỏi cả về mặt thể xác lẫn tinh thần, họ ít
có thời gian để th giãn và chăm lo cho gia đình.
1.3.8. Hoạt động của khách sạn chịu ảnh hởng lớn bởi tính thời vụ
Hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và hoạt động kinh doanh khách
sạn nói riêng bị chịu ảnh hởng lớn của tính thời vụ, đặc biệt đối với những khách
sạn gần biển hoặc những khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên mà một
năm khách chỉ đến đó vào những thời gian nhất định...Do đặc điểm này nên việc
quản trị nguồn nhân lực trong khách sạn rất khó khăn, việc xác định chính xác số
lợng nguồn nhân lực trong khách sạn dờng nh là không thể bởi khi khách sạn đang
trong thời vụ cao thì đòi hỏi phải có một lợng nhân viên lớn để phục vụ khách nh-
ng vào thời điểm ngoài mùa vụ thì chỉ cần số lợng ít nhân viên.
Chính vì vậy, việc tìm kiếm nguồn nhân lực và cách sử dụng họ vào các
thời điểm khác nhau là một vấn đề lớn cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Thông thờng thì các khách sạn có một số lợng nhân viên cố định làm việc trong tất
cả các thời điểm trong năm và ngoài ra còn có một số lợng nhân viên hợp đồng
làm vào những thời gian cao điểm thờng thì số nhân viên này là sinh viên của các
trờng đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc các c dân địa phơng có thể đáp ứng đợc
công việc của khách sạn.

W =
(USD/ Ngời)
Trong đó: D: tổng doanh thu.
T: tổng số nhân viên.
W: doanh thu trên một nhân viên.
Chỉ tiêu này cho biết đợc trung bình mỗi nhân viên là ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu. Nó là con số đánh giá một cách tổng quát nhất hiệu quả làm việc của
nhân viên. Con số này không cho biết chi tiết hiệu quả làm việc của nhân viên, vì
trong thời điểm tính toán không đổi trong khi doanh thu có thể thay đổi phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nh: thay đổi vật chất kỹ thuật, tăng giảm số lợng giờng, buồng,
bàn, cơ cấu dịch vụ, thời vụ hay do một yếu tố khách quan nào đó.
1.4.2.2. Mức lợi nhuận bình quân trên một lao động
Ta có công thức:
T
LN
LNbq =
(USD/ Ngời)
Trong đó: LNbq: mức lợi nhuận bình quân trong một kỳ.
T: tổng số nhân viên trong kỳ.
LN: tổng lợi nhuận trong kỳ.
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ cống hiến của mỗi ngời lao động trong
việc tạo ra tích luỹ để tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp và đóng góp vào
ngân sách nhà nớc. Chỉ tiêu này cho biết mỗi nhân viên trung bình tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán.
1.4.2.3. Số lu trú bình quân trên một lao động
Ta có công thức:
T
TK
K
1

: thời gian làm việc theo thiết kế.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian làm việc hữu ích của ngời lao động hay nói
cách khác là thời gian phục vụ khách so với thời gian thiết kế. Chỉ tiêu này cho
biết mức độ làm việc của mỗi ngời lao động trong công việc mà họ đảm trách hay
mức độ sử dụng lao động của khách sạn.
Chơng 2
Thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực
tại khách sạn Sông Nhuệ
2.1.Khái quát tình hình kinh doanh của khách sạn Sông
Nhuệ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn Sông Nhuệ
Khách sạn Sông Nhuệ bắt đầu hoạt động từ năm 1970 dới sự quản lý của
Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Sơn Bình. Khi đó khách sạn
Sông Nhuệ chỉ là nhà nghỉ có tên gọi là H21, phục vụ những khách đi nghỉ ngơi,
th giãn ở trong tỉnh và những cán bộ đi công tác đến tỉnh Hà Sơn Bình. Nhà nghỉ
còn phục vụ cả những khách đi du lịch, thăm quan các danh lam thắng cảnh trong
Tỉnh.
Khi đất nớc đổi mới, nhu cầu của ngời dân đợc nâng cao trong đó đi du lịch
là một nhu cầu ngày càng đợc chú ý trong đời sống thờng ngày, do vậy ngành du
lịch có cơ hội phát triển. Cùng với việc phát triển ngành du lịch thì cơ sở hạ tầng
để phục vụ cho du lịch cũng phải đợc hoàn thiện. Chính sự đòi hỏi này dẫn đến
việc tất yếu là nhà nghỉ H21 phải nâng cao cơ sở vật chất để đáp ứng đợc nhu cầu
ngày càng cao của ngời du khách.
Đợc sự quan tâm giúp đỡ của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân cùng Sở du lịch Hà Tây và các ban ngành đoàn thể nhà nghỉ H21 đã ngừng
hoạt động để sửa chữa và nâng cấp cải tạo với cơ sở vật chất kỹ thuật hoàn thiện
hơn, hiện đại hơn.
Sau một thời gian ngừng hoạt động để nâng cấp đến ngày 30/12/1999 khách
sạn Sông Nhuệ đợc bàn giao và chuẩn bị đi vào hoạt động. Khách sạn Sông Nhuệ
là khách sạn thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc do Nhà nớc cấp vốn và điều hành

phòng loại A chủ yếu là khách hàngách quốc tế và khách có khả năng thanh toán
cao. Đối tợng phòng loại B chủ yếu chỉ đợc khai thác phòng loại 2 giờng và 3 gi-
ờng còn phòng loại 4,5,6 giờng rất ít khách có nhu cầu, vì thế nó làm giảm công
suất sử dụng phòng trung bình của khách sạn. Việc chia phòng này nhằm đáp ứng
cho nhu cầu khác nhau của các đối tợng khách khác nhau, mức độ tiện nghi là cơ
sở để phân chia các loại phòng. Phòng loại A thì có đầy đủ trang thiết bị hơn nh
máy điều hoà, điện thoại, tủ lạnh, vô tuyến có nối mạng với vệ tinh, dới sàn nhà có
trải thảm, phòng vệ sinh, phòng tắm đợc lắp đầy đủ bình nóng lạnh, vòi hoa sen...
Còn phòng loại B cũng có những trang thiết bị nh trên, nhng không có máy điều
hoà, dới sàn của phòng không đợc trải thảm, trang thiết bị không đợc hiện đại nh ở
phòng loại B.
Với mỗi loại phòng tuy khác nhau về trang thiết bị nhng tất cả các phòng đều
đáp ứng đợc nhu cầu của khách, luôn tạo cho khách sự thoải mái khi khách nghỉ
tại khách sạn.
Đối với khách sạn Sông Nhuệ việc xác định mức giá đợc căn cứ vào chi phí cố
định, chi phí biến đổi, vào vị thế của khách sạn trên thị trờng, vào mức giá của đối
thủ cạnh tranh, vào nhu cầu của thị trờng và căn cứ vào thị trờng mục tiêu của
khách sạn. Khách sạn Sông Nhuệ đã đa ra nhiều mức giá khác nhau cho các loại
phòng nh sau:
Giá các loại phòng ở khách sạn Sông Nhuệ năm 2002:
Phòng loại A:

Trích đoạn Kết quả hoạt động sản xuất tại khách sạn Sông Nhuệ Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi Công tác tuyển dụng nhân lực tại khách sạn Sông Nhuệ Công tác đào tạo và phát triển đội ngũ lao động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status