Đánh giá khái quát về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty bánh kẹo Hả hà - Pdf 79

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng hiện nay, nền kinh tế
nớc ta đã có sự phát triển vợt bậc. Cùng với sự phát triển đó, tầm quan trọng của
công tác kế toán ngày càng đợc nâng cao.
Đặc trng của nền kinh tế thị trờng là sự cạnh tranh khốc liệt, cạnh tranh là
môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động
và tăng hiệu quả sản xuất. Do đó, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất khắc
nghiệt, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải xây dựng cho mình một
chiến lợc kinh doanh phù hợp trên cơ sở tổ chức tốt các công tác, kế hoạch đã đề ra.
Một trong những công tác đó là công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán đã
góp phần quan trọng đối với sự tồn tại của mọi doanh nghiệp. Nó cung cấp đầy đủ,
kịp thời, chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản từng
loại góp phần bảo vệ và sử dụng hợp lý các tài sản đó; giám sát tình hình kinh doanh
của các doanh nghiệp, tình hình sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị, sự nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn cấp phát đồng thời
theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản do liên kết kinh doanh;
giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với nhà nớc, với cấp
trên. Nh vậy nhiệm vụ cơ bản của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin về kinh
doanh tài chính cho những ngời ra quyết định.
Em đã đợc học chuyên ngành kế toán tổng hợp của trờng Đại học Kinh tế
quốc dân, để có thể tiếp cận đợc thực tế công tác hạch toán kế toán và hoạt động
kinh doanh trên thực tế nhằm vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào
việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, trên cơ sở đó đa nâng cao năng lực nghiên
cứu khoa học và năng lực thực hành, đợc sự giới thiệu của nhà trờng em đã thực tập
tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. Đây là một trong những Công ty sản xuất bánh kẹo
lớn nhất trong cả nớc. Với những kiến thức em đã đợc các thầy cô giáo truyền đạt
kết hợp với sự tìm hiểu thực tế tại công ty bánh kẹo Hải Hà cùng với sự giúp đỡ của
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

quanh là cảnh ao tù nớc đọng thuộc khu vực Hoàng Mai nay là phờng Trơng Định,
Tổng công ty nông thổ sản Miền Bắc trực thuộc Bộ Nội thơng đã cho xây dựng một
cơ sở thí nghiệm để nghiên cứu hạt chân trâu vào tháng 1/1959. Số lao động ban đầu
chỉ có 9 ngời, do đồng chí Võ Chi làm giám đốc, đây là lớp cán bộ đầu tiên của nhà
máy. Sau đó từ giữa năm 1959 đến tháng 4/1960, thực hiện chủ trơng của Tổng công
ty nông sản miền Bắc, Công ty bắt đầu nghiên cứu mặt hàng sản xuất miến. Công
việc chủ yếu là làm thủ công, dây chuyền sản xuất miến gồm: ngâm đỗ, xay xát,
phơi miến. Đến tháng 4/1960, công trình đã thành công.
Ngày 25/12/1960, Xởng miến Hoàng Mai chính thức ra đời đánh dấu bớc
ngoặt đầu tiên cho sự hình thànhvà phát triển của nhà máy sau này.

Giai đoạn 1962_1976:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bắt đầu từ năm 1962, Xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công Nghiệp
nhẹ quản lý. Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm và thành công đa vào sản xuất các
mặt hàng nh xì dầu tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy in Văn Điển. Đến năm 1965,
chấp hành chỉ thị của Bộ công nghiệp nhẹ, Công ty sử dụng nguyên liệu tại chỗ
nhằm giảm nhẹ khâu vận chuyển. 36 ngời ở Xí nghiệp miến do đồng chí Dơng Xuân
Phong phụ trách đã lên xây dựng và giúp đỡ nhà máy miến Hoà An ở Cao Bằng. Khi
lên giúp đỡ, Công ty chấm dứt sản xuất miến ở Nhà máy. Năm 1966, Viện thực
phẩm lấy nơi này vừa sản xuất vừa nghiên cứu các đề tài thực phẩm. Từ đó phổ biến
cho các địa phơng nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ. Từ đây Nhà máy đợc đổi tên
thành Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà. Ngoài nhiệm vụ sản xuất tinh bột
ngô nhà máy còn sản xuất viên đạm, nớc chấm lên men, nớc chấm hoá giải, dầu đậu
tơng, bánh mì bột dinh dỡng trẻ em và bắt đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha.
Nhiệm vụ mới rất nặng nề, thêm vào đó những cơ sở nhà máy vơn lên để hoàn thành
nhiệm vụ lại không hoàn toàn thuận lợi vì nhà máy vừa sản xuất vừa thực nghiệm
nên khi thử những các đề tài khác nhau, Nhà máy buộc phải thay đổi quy trình công

trong việc thúc đẩy sản xuất.
Giá trị tổng sản lợng đạt đợc qua các năm tăng lên 1 cách rõ rệt. Năm 1971,
giá trị sản lợng chỉ có 7.460.000đ nhng chỉ sau 4 năm giá trị này đã tăng đột biến:
năm 1975, giá trị sản lợng đã đạt tới 11.055.000đ.
* Giai đoạn 1976 đến 1980: Thời kỳ này, Nhà máy thực phẩm Hải Hà vẫn
trực thuộc Bộ lơng thực và thực phẩm với tổng diện tích mặt bằng khoảng
300.000m2. Nhà máy tiến hành khởi công xây dựng Nhà máy sản xuất chính với
diện tích là 2.500m2, cao hai tầng.
Năm 1980, Nhà máy này đợc đa vào sản xuất. Số lợng công nhân viên chức
của Nhà máy qua từng năm có thay đổi để đáp ứng yêu cầu sản xuất và quy mô của
nhà máy.
Năm 1976: tổng cán bộ công nhân viên: 800 ngời
Năm 1978: tổng cán bộ công nhân viên: 887 ngời
Năm 1979: tổng cán bộ công nhân viên: 911 ngời
Năm 1980: tổng cán bộ công nhân viên: 900 ngời
Năm 1980: quán triệt Nghị quyết trung nông lần thứ 6 khoá 5, Nhà máy
chính thức thành lập bộ phận sản xuất phụ và rợu và thành lập nhóm kiến thiết cơ
bản. Có thể nói trong những năm 76 đến 80, lãnh đạo Nhà máy rất quan tâm đến
việc củng cố, xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lợng cán bộ và bồi dỡng tay nghề cho
công nhân. Kết quả của công tác này đã tạo điều kiện thuận lợi để Nhà máy thực
hiện cải tiến quản lý, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản
xuất phục vụ trong nớc và xuất khẩu. Trong thời kỳ này Nhà máy đã có phòng y tế
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

để khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân viên và thực hiện cuộc vận động sinh đẻ
có kế hoạch. Công tác này đã mang lại hiệu qủa kinh tế đáng đợc khích lệ. Trong
thời kỳ này, việc nâng bậc lơng cho công nhân viên cũng đợc chú ý nhiều. Số cán bộ
công nhân viên đợc nâng hàng năm trung bình 15 - 20%.
*Giai đoạn 1981 đến 1991:

Công ty bánh kẹo Hải Hà chính thức từ 10/7/1992. Năm 1993, Công ty đã liên
doanh sản xuất bánh kẹo với hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Việc liên doanh này
đã nâng cao uy tín của công ty về chất lợng cũng nh chủng loại sản phẩm trên thị tr-
ờng. Năm 1994, Xí nghiệp thực phẩm việt trì là Xí nghiệp thành viên của Công ty.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Công ty đã liên doanh với MiWon của Hàn Quốc để sản xuất mì chính. Năm 1996,
Xí nghiệp bột dinh dỡng Nam Định trở thành Xí nghiệp thành viên của Công ty.
Tháng 12/2002, Công ty đã đầu t nhập một dây truyền sản xuất kẹo Chew của Đức
với số vốn 25 tỷ. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số máy nh máy gói cho kẹo
cứng...
Đến nay, công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên trong đó có 5 xí nghiệp đóng
tại cơ sở chính (25 Trơng Định - Hà Nội) là: Xí nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp kẹo
mềm, xí nghiệp bánh, xí nghiệp kẹo chew, xí nghiệp phụ trợ. Hai xí nghiệp còn lại
là xí nghiệp thực phẩm Việt Trì và nhà máy bột dinh dỡng Nam Đinh.
2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty bánh kẹo Hải Hà
* Chức năng của Công ty bánh kẹo Hải Hà
- Sản xuất kinh doanh những loại bánh kẹo trên thị trờng.
- Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh đồng thời
nhập khẩu các loại máy móc công nghệ, nguyên vật liệu phù hợp với sản phẩm đáp
ứng nhu cầu đang ngày một nâng cao.
- Ngoài việc sản xuất các loại bánh kẹo chính, Công ty còn kinh doanh những
loại mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, củng
cố vị trí và thúc dẩy phát triển ngày một lớn mạnh của Công ty.
* Nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà
- Công ty là một trong những Công ty có vốn Nhà nớc giao nên việc bảo toàn
và phát triển vốn đợc giao là một trong những nhiệm vụ hàng đầu đợc Công ty quan
tâm.
- Cũng nh các doanh nghiệp khác nói chung, Công ty bánh kẹo Hải Hà phải

trọng nhất đó là đặc điểm tâm lý, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách hàng
Ngoài ra, công ty còn thực hiện xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài. Trớc đây,
thị trờng chủ yếu của Công ty là Liên Xô và các nớc Đông Âu cũ. Tuy nhiên, từ khi
hệ thống các nớc XHCN tan rã, số lợng tiêu thụ ở thị trờng này còn rất ít. Hiện nay,
Công ty đang mở rộng, thiết lập một số thị trờng mới nh Mông Cổ, Trung Quốc, các
nớc ASEAN và một số thị trờng khác.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4. Kết quả hoạt động của Công ty trong một số năm gần đây
Mặc dù công ty còn nhiều gian nan trong cơ chế thị trờng, phải cạnh tranh
chất lợng uy tín với các công ty bạn song Công ty bánh kẹo Hải Hà với u thế về
công nghệ và thiết bị, với đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo nhiệt tình, với đội ngũ
công nhân lành nghề thì công ty đã liên tục trởng thành và phát triển, đã phát huy
mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trờng, nâng cao
uy tín của công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể hiện
qua một số chỉ tiêu ở dới bảng sau:
Bảng số 1: Kết quả hoạt động của Công ty bánh kẹo Hải Hà các năm 2000-2001
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Sản lợng Tấn 11,133 12,726 14,685
Doanh thu Tỷ đồng 214,63 245,49 279,0
Nộp ngân sách Tỷ đồng 18.435 19.913 21.100
Lợi nhuận Tỷ đồng 2,8 3.223 4.335
Thu nhập bình quân 1000đ/ngời 975 1050 1250
Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây tơng đối ổn đinh. Tốc độ tăng sản lợng hàng năm tăng từ 10% 15%. Các
khoản nộp ngân sách hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân của ngời lao động
đến 2002 đạt 1.250.000 là tơng đối cao, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
càng đợc cải thiện.
Để hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty xem bảng phân tích cơ cấu

(77,978 -73,627) và số lợng tơng đối là 105,91% nhng tỷ trọng trong tổng số nguồn
vốn lại giảm xuống (từ 62,17% năm 2001 xuống còn 61,12% năm 2002) trong khi
nợ phải trả năm 2002 lại tăng thêm 4,739 tỷ (49,542 tỷ - 44,803 tỷ) hay tăng
110,58%. So với năm 2001 chứng tỏ Công ty đã tăng cờng chiếm dụng vốn. Tuy
nhiên tỷ suất tự tài trợ vốn khá cao.
Tỷ suất tự tài trợ =
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tỷ suất tự tài trợ năm 2001 = 0,6217
Tỷ suất tự tài trợ năm 2002 = 0,6115
Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn tài
sản của công ty mua sắm đầu t bằng số vốn của mình.
5. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty.
Trong quá tình phát triển Công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn
nhân lực cả về số lợng và chất lợng lao động. Số lao động toàn Công ty tính đến cuối
năm 2002 là 2.055 ngời và đợc chia thành 3 loại: Lao động dài hạn, Lao động hợp
đồng (từ 1 đến 3 năm) và Lao động thời vụ. Vì tính chất sản xuất của Công ty mang
tính thời vụ nên công ty mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là chế độ tuyển
dụng hợp đồng lao động theo thời vụ. Hết thời hạn hợp đồng, ngời lao động tạm
nghỉ cho tới mùa vụ sau.
Cơ cấu lao động toàn Công ty đợc thể hiện qua bảng sau.
Bảng số 3: Cơ cấu lao động Công ty bánh kẹo Hải Hà năm 2002
Loại lao động
Hành
chính
XN
bán
h
XN

Trong tổng số lao động của toàn Công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%. Vì
vậy mà Công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể nh giải quyết hợp lý các vấn đề nghỉ thai sản,
con ốm, bệnh tật...
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Với đặc điểm của một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty bánh
kẹo Hải Hà có bộ máy quản lý đợc tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ cấu tổ
chức trực tuyến chức năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản
lý và phục vụ sản xuất.
- Ban lãnh đạo gồm:
+ Tổng giám đốc là ngời có quyền cao nhất, quyết định chỉ đạo toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trớc Công ty, Bộ công
nghiệp và Nhà nuớc.
+ Một Phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh phụ trách phòng kinh doanh và
giới thiệu sản phẩm, có nhiệm vụ điều hành sản xuất kinh doanh và kỹ thuật sản
xuất.
+ Một phó tổng giám đốc tài chính kiêm kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính ở Công ty đồng thời thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của Công ty.
- Các phòng ban trực thuộc bao gồm:
+ Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật của quy trình công nghệ tính
toán đề ra các định mức tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu, nghiên cứu lập kế hoạch sản
xuất để chế tạo ra sản phẩm mới
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật t, nghiên cứu thị trờng đề ra
các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh ổn

Cho đến nay Công ty đã có thêm hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng Ba Lan,
hai nồi nấu kẹo tự động của Đức, dây chuyền sản xuất bánh và nhiều máy móc thiết
bị của Đức, Italia, Nhật Bản, Đan Mạch... Gần đây nhất, Công ty mới trang bị một
dây chuyền sản xuất kẹo chew của Đức với tổng nguồn vốn lên tới 25 tỷ.
Nhìn chung thiết bị sản xuất chủ yếu nhập từ nớc ngoài đồng thời mua cả
công nghệ.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng số 4: Thiết bị công nghệ sản xuất bánh kẹo của Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên thiết bị
Nớc sản
xuất
Năm sản
xuất
Công suất
(kg /giờ)
I. Thiết bị sản xuất kẹo
Nồi nấu kẹo nhân không Đài Loan 1990 300
Máy gói kẹo cứng Italia 1995 500
Máy gói kẹo kiểu gấp Đức 1993 600
Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối Hà Lan 1996 1000
Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn Autralia 1996 2000
Dây chuyền kẹo Caremen béo Đức 1998 2000
Dây chuyền kẹo chew Đức 2002 600
II. Thiết bị sản xuất bánh
Dây chuyền sản xuất bánh quy ngọt Đan Mach 1992 300
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker Italia 1995 400
Dây chuyền phủ Socola Đan mạch 1995 200
Dây chuyền sản xuất máy đóng gói bánh Nhật Bản 1997 100-200

mềm, kẹo tổng hợp, kẹo dứa, kẹo gôm, kẹo chew
- Xí nghiệp cơ khí (hay còn gọi là Xí nghiệp phụ trợ) chuyên thực hiện sửa
chữa lớn các máy móc thiết bị của Công ty, Xí nghiệp náy còn có thêm bộ phận sản
xuất phụ với nhiệm vụ cắt giấy nhân gói kẹo, cắt bìa, in hộp, ló kẹo.
- Nhà máy thực phẩm Việt Trì chuyên sản xuất kẹo, glucoza, bao bì in
- Nhà máy bột dinh dỡng trẻ em Nam Định chuyên sản xuất bánh kem xốp và
bột dinh dỡng.
Dới đây là các sơ đồ quy trình sản xuất công nghệ của các sản phẩm của
Công ty:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bánh Cracker
16
Nguyên
liệu
Nhào
trộn
Lên
men
Tạo
hình
Nướng
bằng điện
Đóng túi
Phun
sôcôla
Làm
nguội
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất bánh bích quy
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm

nguội
Máy cắt
thanh
Đóng
túi
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo Chew
18
Hoà đư
ờng
Nấu
Làm
nguội
Máy
lăn côn
Vuốt
keo
Máy
gói
Dập
hình
Sàng làm
lạnh
Gói tay
Đóng
túi
Bơm
nhân

+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà
cha phân công cho các phần hành kế toán về tiêu thụ, chi phí và giá thành thực
hiện các nhiệm vụ nội sinh, lập các bút toán, khoá sổ kế toán cuối kỳ. Để thực hiện
cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán kế toán tổng hợp phải kiểm tra số liệu
kế toán của các bộ phận khác chuyển sang sau đó lập Bảng cân đối tài khoản (nếu
cần), lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty, lập các
Báo cáo kế toán nội bộ khác ngoài những báo cáo nội bộ mà các bộ phận kế toán
khác đã lập.
+ Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ chủ yếu là ghi
chép kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định theo dõi tài sản cố định ở các bộ
phận của Công ty. Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ khấu hao cho từng tháng,
quý, năm sau đó lập báo cáo kế toán nội bộ về tình hình tăng giảm tài sản cố định.
19
KT
VL

CCDC

Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Kế toán tiền mặt: Là ngời chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt
lên " Sổ chi tiết tiền mặt" các nghiệp vụ có liên quan, kiểm tra tính hợp lệ hợp lý
của các chứng từ gốc, từ đó lập các phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: Là ngời chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp
vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa Công ty
và các đối tợng khác thông qua hệ thống ngân hàng, định kỳ lập biểu thuế, về các
khoản mà Công ty phải thanh toán với Nhà nớc, giám sát việc thu chi thông qua hệ
thống ngân hàng.
+ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: là ngời chịu trách nhiệm hạch
toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Đồng

kẹo hải hà
1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): theo phơng pháp khấu
hao đều.
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất: giá trị nguyên vật liệu
xuất đợc xác định theo phơng pháp FiFo.
- Phơng pháp tính giá sản phẩm dở dang: Công ty không có sản phẩm dở
dang do chu kỳ sản xuất nhỏ.
2. Tổ chức và vận dụng chứng từ kế toán
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã sử dụng một số những chứng từ tiêu
biểu cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ lao động tiền lơng:
Bảng đơn giá lơng khoán cho một sản phẩm
Bảng chấm công
Sổ theo dõi lao động
Phiếu báo cáo lao động hàng ngày
Bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn thành
Bảng thanh toán tiền lơng khoán (từng xí nghiệp)
Hợp đồng thuê khoán lao động
Phiếu làm thêm giờ
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Chứng từ hàng tồn kho:
21
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
KT
tiền

Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho theo định mức
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biên bản kiểm nghiệm vật t hàng hoá
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá
Chứng từ bán hàng:
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Hoá đơn cớc vận chuyển (trong trờng hợp công ty vận chuyển tới khách
hàng)
Hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu
Bảng thanh toán hàng đại lý
Thẻ quầy hàng
Thẻ kho hàng hoá
Chứng từ về tiền tệ:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ tài sản cố định:
Quyết định (tăng giảm tài sản cố định)
Hợp đồng mua bán
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phiếu nhập kho
Hoá đơn giá trị gia tăng


1368- Nam Định- Phải thu khác của Nhà máy Nam Định
621 - Bánh - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất bánh
621 - Kẹo cứng - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo cứng
621 - Kẹo mềm - Chi phí NVL trực tiếp sản xuất kẹo mềm
Đối với tài khoản 311 chi tiết thành một số tiểu khoản nh:
TK3111 : Vay ngắn hạn Ngân hàng
TK311K: Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên
Do Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
nên không sử dụng các tài khoản 611, 631
Ngoài ra có một số tài khoản sau hầu nh Công ty không sử dụng đó là:
* Tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán
TK 113 - Tiền đang chuyển
TK 121 - Đầu t chứng khoán ngắn hạn
TK 144 - Cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
TK 151 - Hàng mua đang đi trên đờng
TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
TK 221 - Đầu t chứng khoán dài hạn
TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
* Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán: Bao gồm tất cả các tài khoản ngoài
bảng Công ty đều không sử dụng đến.
4. Sổ kế toán
Do Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, khối lợng công tác kế toán
nhiều, phức tạp. Bên cạnh đó, Công ty có đội ngũ kế toán đông đảo có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm cho phép chuyên môn hoá trong phân công lao động kế
toán cho nên Công ty áp dụng hình thức kế toán " Nhật ký chứng từ" với niên độ kế
toán từ 1/1 đến 31/12 để thực hiện công tác kế toán tại Công ty.
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ
24
Sổ cái

Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất dùng cho TK154, 621, 622, 627.
25
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm trahú
Ghi hàng ngày
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái

Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng kê

Trích đoạn Kế toán tiền mặt Kế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status