Tổ chức công tác kế toán CPSX và tính GTSP ở Công ty bánh kẹo Hải Châu - Pdf 90

Lời mở đầu
Đất nớc ta đã chuyển mình sau nhiều năm đổi mới. Trong sự nghiệp đổi mới đất
nớc, nhiều loại hình doanh nghiệp đã ra đời. Điều đó cũng đã tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội thuận lợi nhng cũng phải đơng đầu với không ít khó khăn mà khó khăn lớn
nhất có lẽ là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để có thể tồn tại trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay. Vì vậy các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, tìm tòi và lựa
chọn phơng án sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Đặc biệt với các doanh nghiệp sản
xuất, muốn tồn tại và phát triển thì không thể chỉ sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm
với chất lợng cao, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng mà còn phải tìm mọi biện pháp để
hạ giá thành sản phẩm mà muốn hạ giá thành sản phẩm thì bộ phận kế toán phải làm tốt
công tác tập hợp chi phí sản xuất vì đó chính là yếu tố cấu thành nên giá thành của sản
phẩm.
Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những bộ phận không thể thiếu trong tổ chức bộ máy kế toán nói riêng cũng nh
trong tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp nói chung.
Công ty cổ phần May Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất với khối lợng
sản phẩm rất lớn, vô cùng phong phú, đa dạng về qui cách chủng loại, mẫu mã...Vì vậy
cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác công tác tập hợp chi phí sản xuất và tình giá
thành sản phẩm ở công ty là một vấn đề lớn.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã đợc tiếp cận với thực tế tổ chức công
tác kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vì vậy em đã
mạnh dạn chọn đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần May Thăng Long" để đi sâu nghiên cứu.
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm những phần sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
1
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long.

Trong thực tế có 3 tiêu thức chính phân loại chi phí sau:
a) Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí,
không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các
yếu tố chi phí nh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh
vực sản xuất: cho phép hiểu rõ kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở phân tích
3
đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, là cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật t, huy động sử dụng lao động
b) Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí thì CPSX đợc phân
loại thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm CPNVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các phân xởng, tổ đội sản xuất cha đợc tính vào hai khoản mục chi phí trực tiếp nêu
trên, gồm các khoản: chi phí nhân viên xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho quản lý CPSX theo định mức, là cơ
sở để kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là cơ sở để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, dịch vụ và định mức CPSX
cho kỳ sau.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ
sản xuất trong kỳ, bao gồm:
Chi phí khả biến (Biến phí): là những chi phí có sự thay đổi cùng với khối lợng
hoạt động sản xuất, kinh doanh nh chi phí vật liệu trực tiếp, tiền công phải trả theo sản
phẩm Biến phí có hai đặc điểm: Tổng biến phí thay đổi khi sản l ợng thay đổi nhng

- Giá thành sản xuất: Bao gồm các CPSX về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
CPNCTT, CPSXC tính cho từng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành giá thành sản xuất sản
phẩm là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của
sản phẩm là căn cứ để xác định lãi trớc thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
5
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là hai
mặt thống nhất của một quá trình, CPSX thể hiện mặt hao phí, là cơ sở để tính toán, xác
định giá thành sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản
xuất. Do đó chúng giống nhau về chất đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên giữa CPSX và giá
thành sản phẩm lại có sự khác nhau cơ bản.
CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch
vụ nhất định đã hoàn thành.
CPSX liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuối kỳ cả những chi phí
thực tế cha phát sinh mà đã trích trớc. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến
CPSX của sản phẩm làm dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến CPSX của
sản phẩm làm dở kỳ trớc chuyển sang.
Việc tập hợp chi phí đầy đủ, đúng đắn sẽ tạo cho công tác tính giá thành chính
xác - đó là hai bớc công việc kế tiếp nhau của quy trình hạch toán.
II. Đối tợng, phơng pháp kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Đối tợng, phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức
hạch toán quá trình sản xuất, nó là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành theo các đối t-
ợng tính giá thành trong doanh nghiệp.

Để tập hợp và phân bổ CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622: CPNCTT.
Sơ đồ hạch toán CPNCTT ( Phụ lục số 02)
c) Kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC.
7
=
Tổng CPNVLTT
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
ì
Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tợng i
CPNVLTT phân bổ
cho đối tợng i
CPSXC là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi
các phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
CPSXC bao gồm nhiều nội dung CP khác nhau nh CP tiền công, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ CPSXC cần đ ợc tập hợp riêng theo từng địa điểm
phát sinh CP, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan.
Trờng hợp CPSXC phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là:
CPNCTT, CPNVLTT, định mức CPSXC, số giờ máy chạy. Để tập hợp và phân bổ
CPSXC, kế toán sử dụng TK 627: CPSXC.
Sơ đồ hạch toán CPSXC (Phụ lục số 03).
d) Kế toán tổng hợp CPSXC.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng TK 154: Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. TK154 đợc mở chi
tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh: từng phân xởng, giai đoạn công nghệ, từng
sản phẩm, nhóm sản phẩm, ngành sản xuất
Kế toán tổng hợp CPSX (phơng pháp kê khai thờng xuyên phụ lục số 04)
1.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631: giá thành sản xuất
và các TK khác nh: TK111, 112, 154, 214, 334, 335, 338, 611, 621, 622, 627.

Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào khả
năng xác định đúng đắn về số lợng cũng nh việc xác định lợng chi phí sản xuất có liên
quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm này nên kỳ tính giá thành không thể giống
nhau cho các ngành, nghề sản xuất khác nhau. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn
cũng nh đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp (cuối
tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục
công trình ).
2.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trớc khi xác định giá
thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá SPDD là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang
cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành SP.
Không chỉ ảnh hởng đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh h-
ởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
9
Tuỳ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, tỷ trọng, mức độ
các yếu tố chi phí vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm mà kế toán có thể chọn một
trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp đánh giá SPDD theo CPNVLTT hoặc CPNVL chính. Với phơng
pháp này ta áp dụng công thức:
+ Phơng pháp đánh giá SPDD theo sản lợng SP hoàn thành tơng đơng. Ta có công thức:
Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở ì (%)Mức độ hoàn thành
+ Phơng pháp đánh giá SPLD theo chi phí định mức kế hoạch. Căn cứ vào định
mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bớc, các công việc trong quá
trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPLD.
CPSPLD cuối kỳ = Khối lợng SPLD cuối kỳ ì Định mức CP

chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ (theo từng đối tợng tập hợp chi phí) và giá trị
SPLD đầu kỳ, giá trị SPLD cuối kỳ.
Tổng giá thành = CPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ CPDD cuối kỳ.
Trong trờng hợp không có CPSXDD thì tổng CPSX trong kỳ = tổng giá thành.
b) Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, kế toán tiến hành tập hợp CPSX theo từng đơn đặt hàng,
đối tợng tính giá thành chỉ đợc thực hiện vào thời điểm hoàn thành đơn đặt hàng. Trong
kỳ, kế toán phải tập hợp CPSX phát sinh cho từng đơn đặt hàng, tính toán và phân bổ
CPSXC cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp khi hoàn thành một đơn đặt
hàng, tổng cộng các chi phí đã tập hợp trong kỳ sẽ đợc tính là tổng giá thành của đơn
đặt hàng đó.
c) Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phơng pháp nh: giá có thể sử
dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch và giá NVL ban đầu.
d) Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp tính giá thành phân bớc áp dụng thích hợp với các sản phẩm có quy
trình công nghệ sản xuất kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều công
đoạn chế biến liên tục theo một quy trình nhất định.
Có hai phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Phơng pháp phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm: Phơng pháp này thờng
áp dụng ở các doanh nghiệp có hạch toán nội bộ cao hoặc bán thành phẩm có thể bán ra
ngoài nh thành phẩm. Trong phơng pháp này, khi tập hợp chi phí sản xuất các giai đoạn
11
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành của SP
Khối lượng SP hoàn thành
Tổng
giá thành

Ngoài ra, trong doanh nghiệp sản xuất các doanh nghiệp còn có thể áp dụng
nhiều phơng pháp tính giá thành khác nh:
- Phơng pháp tính theo hệ số.
- Phơng pháp tỷ lệ.
12
CPSX
gđoạn i

SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ
Số lợng SP hoàn thành giai đoạn i +số lợng SPLD gđoạn i
x
Số lợng
thành
phẩm
Giá thành
thành
phẩm
=
CPSX trong
thành phẩm
giai đoạn 1
+
CPSX trong
thành phẩm
giai đoạn 2
+....+
CPSX trong
thành phẩm
giai đoạn n
Chơng II

phát triển năm sau cao hơn năm trớc, công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành đợc Nhà n-
ớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp.
Đến nay công ty đã tạo đợc hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán
trong thị trờng nội địa. Ngoài ra, công ty còn gia công, thêu, mài khoảng 80-90% sản
phẩm của công ty dành cho xuất khẩu. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở 40 nớc trên
thế giới, trong đó có những thị trờng mạnh, đầy tiềm năng nh: Thị trờng EU, Đông Âu,
Mỹ, Nhật Bản Mạng l ới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.
Bắt đầu từ năm 2000, công ty thực hiện theo Hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 và đang xây dung hệ thống quản lý theo môi tr-
ờng ISO 14000.
Trong suốt 45 năm qua, Công ty May Thăng Long đã phát triển và trở thành một
doanh nghiệp có quy mô lớn. Năm 2003, với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần
4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/ năm với
nhiều chủng loại nh: áo Sơ mi dệt kim, Jacket, quần âu tốc độ tăng tr ởng bình quân 5
năm đạt 120%.
Hiện nay, công ty đang tiến hành cổ phần hoá theo quyết định Số 496/QĐ-TCCB
ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá DNNN Công ty May Thăng
Long trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Hiện nay, công ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để mua sắm
trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả SXKD cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên
và công ty đã đạt đợc một số chỉ tiêu tài chính.

14
Một số chỉ tiêu tài chính đặt đợc trong 3 năm (2001-2003)
Đơn vị tính đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Tổng doanh thu
102.651.784.61
5
116.328.197.52

Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm
phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau.
Một quy trình công nghệ đợc thực hiện nh sau:
Nguyên liệu chính là vải, đợc nhận về từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại
mà phòng kỹ thuật chất lợng đã yêu cầu theo từng mã hàng vải đợc đa vào nhà cắt, tại
nhà cắt vải đợc trải đặt màu, cắt phá, cắt gọt, đánh số và cắt thành bán thành phẩm. Sau
đó thì nhập kho và chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp.
ở các tổ may đợc chia thành nhiều công đoạn: May thân, may tay, may cổ tổ
chức thành dây chuyền, bớc cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm.
Đối với những sản phẩm cần mài thì may xong sẽ đợc đa vào giặt, tẩy mài.
Sản phẩm sau khi qua các khâu trên sẽ đợc hoàn chỉnh chuyển xuống bộ phận là,
đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đợc tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( Phụ lục số 09)
3.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty.
3.3.1. Đặc điểm về bộ máy của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế
toán, ghi chép các kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài
chính, cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp ban lãnh đạo của công ty
ra các quyết định đúng đắn.
Mỗi nhân viên kế toán đợc giao nhiệm vụ thực hiện một phần kế toán khác nhau.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ( Phụ lục số 10)
16
3.3.2. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD của công ty, công tác kế toán giữ vai trò
quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình. Công tác kế toán của công ty đã thực
hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán
đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng:
+ Hình thức tổ chức kế toán: áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Chứng từ phản ánh CPSXC gồm:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí khấu hao TSCĐ nh: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài nh: Hoá đơn mua hàng.
Phiếu chi và các chứng từ liên quan khác.
1.4.Hệ thống TK vận dụng để tập hợp chi phí sản xuất.
Hệ thống TK tổng hợp tại Công ty cổ phần May Thăng Long đợc kế toán sử dụng
khi tập hợp chi phí sản xuất gồm:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621: Chi phí NVLTT
TK 622: Chi phí NCTT
TK 627: Chi phí SXC
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 334: Lơng công nhân viên
TK 338: Các khoản trích theo lơng
Và một số tài khoản khác có liên quan.
1.5.Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất.
Các khoản mục chi phí sản xuất ở công ty may Thăng Long bao gồm 3 khoản
mục chính:
18
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ và phế liệu thu hồi.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng công nhân sản xuất và các khoản
trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lơng và bảo hiểm xã hội của nhân viên
quản lý phân xởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
1.5.1.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí giá

Chi phí vận chuyển vật liệu phụ của hàng gia công đợc theo dõi chi tiết vật liệu
theo từng đơn đặt hàng và đợc phân bổ căn cứ vào sản lợng quy đổi của sản phẩm hoàn
thành nhập kho.
Để tập hợp chi phí vật liệu phụ trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán công ty sử
dụng tài khoản 621.2- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, TK 152.2- Nguyên vật liệu
phụ đồng thời mở các sổ chi tiết vật liệu phụ.
Với VD trên để sản xuất 900 áo sơ mi công ty cần nguyên vật liệu phụ là 50 hộp
chỉ giá 25.000đ/hộp và 50 hộp cúc giá 25.000đ/hộp
Kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 621.2(chỉ)50 hộp x 25.000=1.250.000đ
Có TK 152 1.250.000đ
Nợ TK 621.2(cúc)50 hộp x 25.000=1.250.000đ
Có TK 152 1.250.000đ
Cuối quý kế toán kết chuyển chi phí NVLTT sang TK 154
Nợ TK 154 59.143.204đ
Có TK 621 59.143.204đ
20
Chi phí vận
chuyển vật liệu
của mã hàng i
=
Tổng chi phí vận chuyển của đơn đặt hàng i
Sản lợng đặt hàng quy đổi
x
Sản lợng hoàn
thành quy đổi
của mã hàng i
Nh vậy, tổng CPNVLTT của mã sản phẩm SD-04 là: 59.143.204đ và đợc tập hợp trên
Bảng tổng hợp xuất NVL (Phụ lục số13)
1.5.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.

Số lợng sản phẩm hoàn thành :30
Đơn giá tiền lơng sản phẩm :26.500
Tiền lơng :689.000đ
Các khoản lơng phụ khác nh: Lơng nghỉ phép, ốm, lễ, thởng, đợc căn cứ vào hệ
số lơng cấp bậc đã quy định:
Lơng cơ bản = Lơng tối thiểu x Hệ số lơng cấp bậc.
Sau khi đã tính lơng, kế toán tiến hành trích theo lơng các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ cho CNSX. Đây là khoản trích trên tiền lơng cơ bản và lơng thực tế của CNSX.
Theo quy định hiện hành, các khoản trích theo lơng phải nộp là 25%, trong đó 19% tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính vào CPSX kinh doanh và 6% do CNV trong DN đóng
góp, khấu trừ ngay khi tính lơng cho CN viên đó. Trong đó:
BHXH trừ vào lơng = Lơng cơ bản x 5%
BHYT trừ vào lơng = Lơng cơ bản x 1%
Toàn bộ tiền lơng của CNSX đợc ghi vào Bảng thanh toán lơng của xí nghiệp.
Trên cơ sở bảng thanh toán lơng, kế toán tiến hành phân bổ lơng cho từng xí nghiệp, chi
tiết theo từng mã sản phẩm vào Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH cho sản phẩm. Tiền l-
22
Lơng cấp bậc tính theo
ngày
=
Lơng cơ bản
Số ngày làm việc theo quy định (26 ngày)
Tiền lơng CNSX
tính theo sản phẩm
=
Số lợng sản phẩm hoàn
thành đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật
x
Đơn giá tiền lơng

=
Lơng sản phẩm của từng mã sản
phẩm tại XN
Tổng lơng sản phẩm của XN
x
Tổng tiền lơng
(BHXH) của
CNSX tại XN
1.5.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần may Thăng Long là các khoản chi phí
phát sinh phục vụ cho việc quản lý sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp, phân xởng, tổ
đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp tại phòng kế toán dựa trên các chứng từ gốc
ban đầu nh phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho và các bảng phân bổ do các bộ phận
kế toán chi phí tiền lơng, tài sản cố định chuyển sang.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 có mở chi tiết theo
các tài khoản cấp 2: TK 627.1, TK 627.2, TK 627.3, TK 627.4, TK 627.7, TK 627.8.
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên nợ TK 627 trừ đi số
giảm chi nếu có đợc tập trung ở bên có tài khoản 154 để tính giá thành. Bảng tổng hợp
chi phí sản xuất chung (Phụ lục số 19) đợc lập vào cuối mỗi quý thể hiện toàn bộ chi
phí sản xuất chung mà công ty đã chi ra trong quí căn cứ vào sổ sách chứng từ liên quan
và lập Sổ cái TK 627(Phụ lục số 20).
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ta có các chi phí phát sinh nh
sau:
Xuất nguyên liệu cho các xí nghiệp sản xuất.
Nợ TK 627 12.900.000đ
Có TK 152.3 12.900.000đ
Phụ tùng xuất dùng cho sửa chữa TSCĐ ở xí nghiệp sản xuất.
Nợ TK 627 7.224.211đ
Có TK 152.4 7.224.211đ

chung cho từng mã sản phẩm theo công thức:
Mức phân bổ CPSXC Tổng CPSXC của xí nghiệp i Tiền lơng
từng mã sản phẩm = x CNSX của
ở xí nghiệp i Tổng tiền lơng CNSX của xí nghiệp i từng mã hàng
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status