Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX trong Doanh nghiệp sản xuất hiện na - Pdf 81

Chuyên đề kế toán trởng Vũ Thị Vân Anh TCDN41B
Lời nói đầu
Việt Nam hiện nay đã và đang có nhiều sự đổi thay đáng kể tạo đà cho nền
kinh tế phát triển nổi bật nhất là sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp khác
nhau nh doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp liên
doanh....Những doanh nghiệp muốn thắng trong cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác thì ngoài một nguồn vốn lớn, một cơ sở vật chất đầy đủ hiện đại, một đội ngũ
công nhân giàu kinh nghiệm, những lãnh đạo quản lý giỏi còn phải cần đến một
công tác hạch toán kế toán hợp lý, chính xác. Bởi hạch toán kế toán là một bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế-tài chính, có vai trò tích
cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Nh vậy việc hoàn
thiện công tác kế toán cho phù hợp với tình hình sản xuất nói chung và nền kinh tế
nói riêng là tất yếu, và cần thiết.
Kế toán chi phí sản xuất luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán các
doanh nghiệp sản xuất vì trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào mà chẳng muốn hoạt động có hiệu quả cao
nghĩa là với chi phí tối thiểu phải đem lại lợi nhuận tối đa.Do đó các doanh nghiệp
cần phải tính giá một cách chính xác, hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh để tìm cách giảm và bỏ những chi phí không cần thiết để thu đợc lợi
nhuận cao nhất. Điều này chỉ có đợc khi có sự hạch toán chi phí sản xuất chính
xác, đầy đủ.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, em đã chọn đề tài: Một
số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất hiện nay. Phơng pháp nghiên cứu trong đề tài này là trên cơ sở
phân tích về mặt lý luận từ đó xem xét thực tại và đề xuất ý kiến giúp cho các nhà
quản lý kinh tế, doanh nghiệp, nhà nớc ra các quyết định kinh tế.
1
Chuyên đề kế toán trởng Vũ Thị Vân Anh TCDN41B
Đề tài đợc chia làm hai phần:
Phần một: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
Phần hai: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và một số ý kiến

2. Phân loại chi phí sản xuất
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi
phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là
việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trng nhất định.
Có 4 cách phân loại chủ yếu sau:
2.1. Phân theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí nh thế nào. Toàn bộ chi phí phát
sinh trong kỳ đợc chia làm 7 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...... sử dụng vào sản xuất kinh
3
Chuyên đề kế toán trởng Vũ Thị Vân Anh TCDN41B
doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liêụ động lực).
Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài nh
tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại.... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó

Chi phí hỗn hợp: Gồm những khoản chi phí mang đặc điểm của cả hai loại chi
phí trên trong một khoảng giới hạn nhất định. Những chi phí này là chi phí cố
định, khi vợt quá một giới hạn nào đó sẽ trở thành chi phí biến đổi nh chi phí điện
thoại.
2.4. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành 2 loại là chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua.
Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó. Nó không
phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là
các phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Phân loại theo cách này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xởng cũng
nh kết quả kinh doanh đợc chính xác.
II. Kế toán chi phí sản xuất
1. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
5
Chuyên đề kế toán trởng Vũ Thị Vân Anh TCDN41B
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu..... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc phản ánh trên tài khoản 621. Tài khoản này đợc
mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản
phẩm, nhóm sản phẩm).
Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp vào sản xuất
Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết trả lại nhập kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản liên quan để
tính giá thành.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.

Có TK 621
- Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng l-
ợng, số lợng sản phẩm.... Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tợng = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
* Tỷ lệ (hệ số) phân bổ
Trong đó Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tỷ lệ (hệ số) phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622. Tài khoản này
đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh TK 621
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản liên quan để
tính giá thành sản phẩm
TK 622 cuối kỳ không có số d.
Các trờng hợp hạch toán:
Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất
Nợ TK 622
7
Chuyên đề kế toán trởng Vũ Thị Vân Anh TCDN41B
Có TK 334: Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Tính trích các khoản theo lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Trích các khoản theo lơng phải trả (19% lơng)
Tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status