Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển - Pdf 81

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------- HUỲNH THỊ KIM PHƯỢNG GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐỖ LINH HIỆP TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 24
TẠI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN (BIDV)
2.1 Giới thiệu hệ thống BIDV 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.2 Kết quả hoạt động chính của BIDV năm 2008 27
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV 29
2.2.1 Các hình thức huy động vốn được triển khai tại BIDV 29
2.2.1.1 Tiền gửi thanh toán 29
2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn 30
2.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm 30
2.2.1.3.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 30
2.2.1.3.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 31
2.2.1.3.3 Tiền gửi tiết kiệm bậc thang 31
2.2.1.3.4 Tiền gửi tiết kiệm “ổ trứng vàng” 32
2.2.1.3.5 Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng 32
2.2.1.4 Phát hành giấy tờ có giá 33
2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn 33
2.2.3 Quy mô nguồn vốn huy động tại BIDV 34
2.2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV 39
2.2.5 Quản trị nguồn vốn tại BIDV 48
2.3 Đánh giá kết quả đạt được và các tồn tại trong công tác 50
huy động vốn tại BIDV
2.3.1 Kết quả đạt được 50
2.3.2 Những tồn tại 52
2.3.3 Nguyên nhân những tồn tại 53
Kết luận chương 2 54

Chương 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 55
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN

CAD : Đôla Canada
CSTT : Chính sách tiền tệ
DTBB : Dự trữ bắt buộc
EUR : Đồng Euro
GBP : Đồng Bảng Anh
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
IMF : International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế
JBIC : Japan Bank for International Cooperation – Ngân hàng hợp tác quốc
tế Nhật Bản
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
ODA : Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức
TCTD : Tổ chức tín dụng
USD : Đôla Mỹ
VND : Đồng Việt Nam
WB : World Bank – Ngân hàng thế giới
WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

STT Tên bảng biểu Trang
Bảng 2.1 Quy mô hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn
2005-2008
28
Bảng 2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn
2005-2008
28

Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT Tên đồ thị Trang
Đồ thị 1.1 Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro 17
Đồ thị 2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của BIDV
theo thời gian
40
Đồ thị 2.2 So sánh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của
BIDV
41
Đồ thị 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản
phẩm
42
Đồ thị 2.4 Cơ cấu nguồn vốn BIDV theo vùng kinh tế 43
Đồ thị 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo loại tiền
tệ
45
Đồ thị 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo đối
tượng khách hàng
46
Đồ thị 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn 47 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem như
xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường
tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong
việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu

 Dữ liệu ngoại vi thu thập từ các nguồn: sách báo, các phương tiện truyền
thông, báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước và một số NHTM
trên địa bàn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
− Hệ thống hóa các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế
thị trường.
− Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại BIDV để tìm
ra những nhược điểm cần khắc phục.
− Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn cho BIDV.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn có độ dài 72 trang, được bố cục như sau:
Phần mở đầu
CHƯƠNG I
: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II
: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHƯƠNG III
: GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Kết luận

CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

toán.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức
năng sau đây:
- Chức năng thứ nhất, NHTM là một trung gian tín dụng. Đây là chức
năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt
NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết
kiệm của dân cư…. để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác trên cơ sở nguồn
vốn đã huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền
kinh tế.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt
để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích
quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các
doanh nghiệp.
− Chức năng thứ hai của NHTM là làm trung gian thanh toán và quản lý
các phương tiện thanh toán. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được
ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng
khắp địa phương, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn. Trong
khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông như séc,
thẻ thanh toán … đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông.
− Chức năng thứ ba là NHTM cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những điều
kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó,
ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quý giá, làm đại lý phát
hành chứng khoán cho các doanh nghiệp … để nhận được khoản hoa hồng, phí… sẽ
vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiêu quả cao.
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại

− Vốn huy động
− Vốn đi vay
− Vốn khác
1.2.1 Vốn điều lệ và các quỹ
 Vốn điều lệ

Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau, tùy
thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Cụ thể là:
− NHTM nhà nước: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp.
− NHTM cổ phần: vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát
hành cổ phiếu trên thị trường.
− NHTM liên doanh: vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài
đóng góp theo tỷ lệ tham gia đã thỏa thuận trong điều lệ.
− Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc
chuyển qua.
− Ngân hàng 100 % vốn nước ngoài: vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự
đáp ứng.
Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (được gọi
là vốn pháp định). Ở Việt Nam cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều có quy
định mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng. Mức vốn pháp định có thể
được quy định thay đổi tùy mỗi thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là một con số bất biến mà có thể
thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ
sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật
pháp.
Tuy vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chủ lực trực tiếp phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh tiền tệ đối với NHTM. Song, vốn điều lệ lại có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng xuất phát từ mục đích sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng để
xây dựng, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng … tức là tạo nên cơ sở

- CAR: Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
- Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi =

(Tài sản Có nội bảng x Hệ số rủi ro) +

(Tài sản
ngoại bảng x Hệ số chuyển đổi x Hệ số rủi ro)
1.2.2 Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời
quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa
ngân hàng và khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của NHTM, bao gồm:
− Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, còn được gọi là tiền gửi thanh
toán, tiền gửi giao dịch.
− Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể.
− Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi …
1.2.3 Vốn đi vay
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu
kinh doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:
− Vay của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức được tái cấp vốn như
chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá; cầm cố các giấy tờ có
giá; vay lại theo hợp đồng tín dụng …
− Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng
− Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế.
1.2.4 Nguồn vốn khác
Bao gồm: Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, Ngân sách Nhà
nước để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi
sinh; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá

ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn
cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy
động vốn, NHTM sẽ không có đủ vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,
thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự
tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không
ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của
ngân hàng.
1.3.3 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và
đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ
huy động giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách
hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.4
CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân
hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:
1.4.1 Tiền gửi không kỳ hạn
Để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng,
các khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và có số dư nhất
định để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Như vậy, xét về bản chất, khi
mở và gửi tiền vào tài khoản này, mục tiêu của khách hàng không phải là tìm kiếm
các khoản lãi từ số dư tài khoản.
Do chủ tài khoản có quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm việc
của ngân hàng trong phạm vi số dư có trên tài khoản của minh, cho nên việc “tận

lãi suất áp dụng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và quy mô số dư
trung bình của của những khoản tiền gửi này thường có giá trị không lớn. Thông qua
các hình thức tiền gửi tiết kiệm khác nhau, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng. Thông thường có 2 loại cơ bản:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
:
− Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày giờ làm việc
nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
− Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống
như tiền gửi không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần
trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
:
− Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm, trong đó người gửi
tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định.
− Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ
hạn ngày, tuần, tháng.
− Khách hàng được rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nếu có thoả thuận với
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
1.4.4 Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách hàng.
Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai loại:
− Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
− Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên,

Hơn nữa, những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi có ảnh hưởng
tới mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng. Quy mô của các khoản tiền gửi không
phải trả lãi càng nhiều thì thu nhập từ lãi suất ròng sẽ càng lớn và ngân hàng càng có
khả năng cạnh tranh mạnh hơn so với các đối thủ.
Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân
hàng áp dụng phổ biến là: phương pháp chi phí bình quân, chi phí vốn biên tế và chi
phí hỗn hợp. Mỗi phương pháp đều có một ý nghĩa nhất định tùy theo mục đích sử
dụng của số liệu về chi phí huy động vốn tính toán được.
 Phương pháp chi phí bình quân
:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú
trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguốn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá
khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho
mỗi nguồn vốn huy động được. Công thức tính chi phí bình quân như sau:

Tổng chi phí lãi
Chi phí trả lãi bình quân

=

Tổng nguồn vốn huy động bình quân

Phương pháp này cung cấp cho ngân hàng một chuẩn mực tương đối cho
việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư thế nào để có lãi. Nhưng việt tính toán như
trên là chưa hoàn chỉnh, vì nó chỉ dừng lại ở mức độ xem xét giá vốn của nguồn vốn,
nhiều chi phí khác có liên quan đến huy động vốn vẫn chưa được đề cập đến. Đó
chính là chi phí phi lãi, bao gồm: tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp; mức dự trữ
bắt buộc theo quy định; phí bảo hiểm tiền gửi; chi phí quảng cáo, khuyến mãi …
Do vậy, các ngân hàng khắc phục nhược điểm bằng cách sử dụng tài sản
sinh lợi làm cơ sở tính toán chi phí, tức là so sánh chi phí lãi và phi lãi trong huy

 Phương pháp chi phí vốn biên tế
:
Phương pháp chi phí bình quân tuy có ưu điểm là đơn giản nhưng chỉ nhìn
về quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất lợi nhuận tối thiểu đã thực hiện của ngân
hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh của ngân hàng là cho hiện
tại và hướng về tương lai, tức phải trả lời câu hỏi: Khi một khách hàng xin cấp một
khoản tín dụng, để đáp ứng nhu cầu đó, ngân hàng phải tốn phi là bao nhiêu? Tỷ lệ
thu nhập ngân hàng phải tạo ra từ tín dụng và đầu tư chứng khoán tương lai tối thiểu
phải bằng bao nhiêu để có thể bù đắp chi phi huy động những nguồn vốn mới.
Phương pháp chi phi vốn biên tế giả định rằng toàn bộ nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu trên của khách hàng đều bắt đầu từ việc vay trên thị trường tiền tệ, ta có công
thức sau:

Chi phí huy động vốn
để tài trợ khoản vay
=

Chi phi trả lãi theo lãi suất bình
quân trên thị trường tiền tệ
+

Chi ph phi lãi để
huy động vốn

Chi phí biên là chi phí tăng thêm cho một đồng vốn mới mà ngân hàng
phải bỏ ra khi huy động thêm vốn. Căn cứ vào chi phí biên, ngân hàng xác định mức
lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ những tài sản có thêm từ các nguồn vốn này.
 Chi phí huy động vốn hỗn hợp:
Trong thực tế, để phân định nguồn vốn nào sử dụng cho mục đích nào
không phải là việc dễ dàng. Ngân hàng thường huy động từ nhiều nguồn khác nhau

mỗi khi phải huy động vốn mới, nhà quản trị phải lựa chọn một vị trí ( điểm A hay B
trên đồ thị) theo chỉ đạo của các đại cổ đông của ngân hàng về tương quan ưu tiên
giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng đối chiếu giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối
hợp giữa các nguồn vốn. Đồ thị 1.1: Tương quan lựa chọn giữa chi phí và rủi ro.
Theo sơ đồ trên, nhà quản trị có thể kết luận rằng nguồn vốn hiện đang sử
dụng có chi phí trên 1 đồng vốn huy động quá đắt (điểm A), do vậy mà lợi nhuận
thuần bị ảnh hưởng nghiêm trọng và cần phải có một hỗn hợp nguồn vốn kiểu khác.
Từ đó, ngân hàng có thể mong muốn thay đổi lối kết cấu nguồn vốn từ điểm A (chi
phí CA, mức rủi ro RA) sang điểm B (chi phí CB thấp hơn, mức rủi ro RB cao hơn).
Nhà quản trị phải quyết định vị trí rủi ro, chi phí thích hợp nhất với mục tiêu của
ngân hàng và mong muốn cổ đông góp vốn.
Thứ hai, mức độ rủi ro của các nguồn vốn khác nhau thay đổi theo những
chiều hướng rủi ro được xem xét. Ví dụ như, tiền gửi tiết kiệm của những hộ gia đình
có thu nhập thấp và trung bình có thể tương đối ít nhạy cảm với những thay đổi lãi
suất nhưng cũng chính loại tiền gửi đó lại có thể gần với cao điểm rủi ro thanh khoản
vào những thời điểm nhất định trong năm (các dịp lễ, Tết ….) khi xảy ra việc rút tiền
hàng loạt. Chính vì vậy, thách thức chủ yếu trong việc chọn một hỗn hợp nguồn vốn
A

của thị trường vốn. Vào những thập niên 90 của thế kỷ 20, chính phủ của hầu hết các
nước đều có xu hướng áp đặt lãi suất trần cho tiền gửi ở các ngân hàng nhằm bảo vệ
ngân hàng tránh khỏi một mức lãi suất huy động quá cao, có thể làm ngân hàng lâm
phải tình trạng phá sản. Việc làm này đã khiến các ngân hàng phải cạnh tranh với
nhau và với các trung gian tài chính khác về mặt giá cả: ngân hàng chịu toàn bộ chi
phí dịch vụ liên quan đến tiền gửi. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng cho rằng chiến lược
marketing này không có hiệu quả vì nó làm gia tăng số lượng tài khoản lại là những
tài khoản có số dư nhỏ với mức độ nhạy cảm cao buộc ngân hàng phải đối mặt với
tình trạng bùng nổ chi phí hoạt động. Khi cơ quan quản lý loại bỏ lãi suất trần thì
việc xây dựng mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên cần thiết, nghĩa là mỗi dịch vụ
liên quan đến tiền gửi thường được định giá sao cho khoản thu đủ bù đắp tất cả phần
lớn chi phí cho việc cung cấp dịch vụ đó.
 Chất lượng dịch vụ ngân hàng
:
Chất lượng dịch vụ là năng lực của dịch vụ ngân hàng được ngân hàng
cung ứng và thể hiện qua mức độ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Cần phải lưu ý:

Trích đoạn CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG GIỚI THIỆU HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VID Public Bank Lào Việt Bank
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status