Các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần ở Việt Nam - Pdf 83

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình gia nhập WTO đã tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh
nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp
đang hoạt động, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân thì vấn đề lợi nhuận luôn được
đặt lên hàng đầu. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tối đa hoá lợi nhuận ngày càng diễn ra
gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
luôn chiếm vị thế nhất định so với các doanh nghiệp Việt Nam về nguồn lực tài
chính, về khoa học công nghệ và về công tác quản lý…. Tuy nhiên cũng gặp phải
những khó khăn nhất định, các doanh nghiệp muốn xâm nhập sâu, rộng vào thị
trường Việt Nam buộc phải hiểu kỹ hơn về môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp,
về văn hoá xã hội để thấy được thị hiếu của người Việt. Đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực phân phối các thiết bị công nghiệp thì việc nghiên cứu thị
trường Việt Nam là rất quan trọng để có thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của
mình. Có một chiến lược hợp lý là điều mà các doanh nghiệp luôn luôn mong đợi.
CNH-HĐH đất nước đã giúp Việt Nam có bước tăng trưởng nhanh trong nền
kinh tế, đời sống của người dân không ngừng cải thiện. Đối với các doanh nghiệp,
việc đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô hoạt động có ý nghĩa sống còn trong việc
tạo ra lợi nhuận nhằm duy trì hoạt động của công ty. Các công ty không ngừng cải
tiến, đổi mới trang thiết bị máy móc nhằm tạo ra những sản phẩm không những rẻ,
bền, nhiều tính năng sử dụng mà có chất lượng cao nhằm đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Chính quá trình đó đã tạo điều kiện cho ngành cung cấp thiết bị ngành
công nghiệp phát triển. Một trong những sản phẩm thiết bị ngành công nghiệp mà
được các nhà máy, xí nghiệp Việt Nam sử dụng nhiều là sản phẩm biến tần. Sản
phẩm này được các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất và cung ứng vào thị trường
Việt Nam. Đây là một sản phẩm được ứng dụng rộng rãi trong những ngành công
nghiệp như công nghiệp chế tạo máy, công nghiệp in, công nghiệp thực phẩm, công
nghiệp xi măng, sắt, nhiệt điện…Sản phẩm được cung cấp bởi những doanh nghiệp
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
1

Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
2
Luận văn tốt nghiệp
luận văn của mình. Bài viết nhằm mục đích nêu được thực trạng về thị trường biến
tần ở Việt Nam và sự cần thiết phải phát triển thị trường biến tần, từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm phát triển thị trường biến tần ở Việt Nam trong thời gian tới. Những
phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết là phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh và mô hình Porter.
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục các sơ đồ,
bảng biểu và Phụ lục, bài viết được chia thành 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần ở
Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần ở Việt Nam trong
thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm biến
tần ở Việt Nam.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và những điều kiện khác trong quá trình
thực tập tại doanh nghiệp nên bài viết của em còn nhiều hạn chế. Em mong nhận
được sự góp ý kiến của các anh chị trong phòng kế hoạch của công ty TNHH thiết bị
bán dẫn và đo lường điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội nơi em
thực tập, các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm
ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Nguyễn Thanh Hà trong suốt thời gian
qua để em có thể hoàn thiện bài viết này!
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM BIẾN TẦN Ở VIỆT NAM
1.1. Sản phẩm biến tần và thị trường sản phẩm biến tần

thụ sản phẩm. Bởi vì, đã tồn tại rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm xuất hiện và yêu cầu được giải quyết tốt từ khâu trước
đó như chiến lược, kế hoạch, đầu tư, tài chính…Trên thực tế, công tác đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối sản phẩm
biến tần bao gồm nhiều khâu khác nhau như dự báo sự phát triển của thị trường,
nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa chủng loại và mẫu mã sản
phẩm, xác lập các kênh phân phối đến người tiêu dùng…Sự phối hợp giữa các khâu
này là hết sức nhịp nhàng. Việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm không chỉ xuất hiện và
đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh mà nó
còn giúp doanh nghiệp có được mục tiêu chính xác trong quá trình lập kế hoạch bán
hàng cho giai đoạn sau. Để có thể đẩy mạnh được công tác tiêu thụ sản phẩm thì việc
nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng là hết sức quan trọng. Nó giúp doanh
nghiệp biết được mình nên làm gì để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Như chúng
ta đã biết chu kỳ sống của một sản phẩm gồm 4 giai đoạn khác nhau: giai đoạn giới
thiệu, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín muồi và giai đoạn suy thoái.Mức tiêu thụ và
lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ đạt mức cao nhất trong giai đoạn chín muồi và bắt đầu
sụt giảm lớn trong giai đoạn suy thoái. Khi đó buộc doanh nghiệp sẽ phải đưa ra
quyết định thải loại hàng để đưa ra sản phẩm mới hay giữ lại sản phẩm nhưng tập
trung vào việc tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm đó. Ở thị trường mới, chu kỳ
sống của sản phẩm đó sẽ được kéo dài hơn.
1.1.1. Phân loại sản phẩm biến tần và đặc điểm, nguyên lý làm việc cơ bản của
sản phẩm:
1.1.1.1. Phân loại sản phẩm:
Đứng trên góc độ kỹ thuật điều khiển thì thiết bị biến tần được chia làm 3 loại
chính như sau:
+ Loại điều khiển đơn giản V/F( khả năng điều khiển điện áp/ tần số):
Đây là loại với đặc điểm là điều khiển máy móc với tốc độ bình thường, kỹ
thuật điều khiển đơn giản. Ví dụ như sản phẩm biến tần J7 series inverter drives với
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
5

6
Luận văn tốt nghiệp
trong lĩnh vực này từ năm 1915 và cung cấp sản phẩm này vào thị trường Việt Nam
từ năm 2003
+ Đây là một sản phẩm chuyên biệt. Không như một số hàng hoá thông thường khác
có thể tích trữ để sử dụng lâu dài, sản phẩm biến tần không có tích trữ bởi sự thay đổi
của khoa học công nghệ sẽ khiến sản phẩm lỗi thời trong một thời gian nào đó. Khi
đó, buộc các nhà cung ứng phải tiến hành thay thế hoặc nâng cấp sản phẩm cho phù
hợp với xu thế thay đổi đó. Đối với sản phẩm biến tần thì giá không phải là yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến khả năng mua của khách hàng đối với sản phẩm mà
yếu tố quan trọng nhất là ứng dụng của sản phẩm. Những chức năng, công dụng mà
sản phẩm mang lại sẽ quyết định đến việc mua hay không mua của khách hàng.
+ Sản phẩm chỉ được nhập khẩu( không có sản xuất trong nước):
Do trình độ, do chi phí sản xuất sản phẩm là quá lớn nên hiện nay ở Việt Nam
hầu như không có doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất sản phẩm này. Nếu tiến hành
sản xuất sản phẩm, mức giá mà các doanh nghiệp dự kiến đưa ra sẽ cao hơn nhiều so
với mức giá mà các nhà cung ứng nước ngoài đưa ra. Sản phẩm gần như được nhập
khẩu 100% bởi các nhà cung cấp hàng đầu của Nhật Bản, Hàn Quốc…
+ Sản phẩm được phân phối bởi các nhà phân phối Miền Bắc, Miền Nam và các đại
lý đặt tại Miền Trung:
Thị trường Miền Bắc: Có khoảng 40 nhà phân phối khác nhau hoạt động trong
lĩnh vực này. Trong số đó, có những nhà phân phối lớn như: Công ty Hoàng Hoa (là nhà
phân phối chính thức của tập đoàn Toshiba), công ty Tam Anh( là nhà phân phối chính
thức của tập đoàn Mitshibishi ), công ty Ameco( là nhà phân phối của Siemens ), công ty
Linh Trung( là nhà phân phối chính thức của công ty Fuji )….
Thị trường Miền Nam: Có khoảng 60 nhà phân phối khác nhau đang hoạt
động trong lĩnh vực này. Trong số đó, có những nhà phân phối hàng đầu như: Công
ty Sa Giang( là nhà phân phối độc quyền các sản phẩm của Mitshubishi Electric, một
trong những công ty phân phối danh tiếng nhất trong lĩnh vực thiết bị công nghiệp ),
công ty TNHH thương mại&kỹ thuật Nguyễn Đức Thịnh( là nhà phân phối sản

lưỡng cực có cổng cách ly ) bằng phương pháp điều chế độ rộng xung(PWM). Nhờ
tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số chuyển
mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
8
Luận văn tốt nghiệp
tổn thất trên lõi sắt động cơ.
Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên đọ và
tần số vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết, giữa tần số và điện áp có một
quy luật nhất định tuỳ theo chế độ điều khiển. Đối với tải có momen không đổi, tỷ số
điện áp- tần số là không đổi. Tuy vậy, với tải bơm và quạt, quy luật này lại là hàm
bậc 4. Điều này tạo ra đặc tính mô men cũng lại là hàm bậc hai của điện áp. Ngoài ra,
biến tần ngày nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau phù hợp hầu hết
các loại phụ tải khác nhau. Ngày nay, biến tần có tích hợp cả bộ PID và thích hợp với
nhiều chuẩn truyền thông khác nhau, rất phù hợp cho việc điều khiển và giám sát
trong hệ thống SCADA.
1.1.2.Phân loại thị trường :
1.1.2.1. Phân theo địa lý:
Tùy theo quy mô và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn vùng
địa lý cho mình. Một doanh nghiệp có thể hoạt động trong một vùng địa lý nhỏ hẹp
nào đó( tỉnh, thành phố), một khu vực rộng lớn hơn( Miền Bắc, Miền Trung, Miền
Nam), một quốc gia( Việt Nam, Lào, Trung Quốc…) hay mở rộng mạng lưới sang
nhiều quốc gia khác tùy theo quy mô, tuỳ theo tính chất sản phẩm mà mình có. Khi
quyết định chọn đâu là thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần phải hiểu thật rõ yếu tố
chính trị- xã hội của khu vực đó( môi trường chính trị, Pháp luật có thuận lợi doanh
nghiệp mới tránh được mức độ rủi ro lớn trong kinh doanh ); doanh nghiệp cần phải
hiểu thu nhập, nhu cầu, tâm lý… của khách hàng tại chính thị trường đó.
Một yếu tố cũng vô cùng quan trọng để doanh nghiệp quyết định nên đầu tư
vào đâu đó là địa hình. Ở những vùng có mạng lưới giao thông phát triển sẽ tập trung
rất nhiều doanh nghiệp hoạt động ở đó, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Ngược lại,

mà khách hàng mong muốn không chỉ rẻ, mà còn bền và có nhiều công dụng khác
nhau ). Các doanh nghiệp quyết định mua trang thiết bị, máy móc để thay đổi phương
thức sản xuất kinh doanh của mình. Khách hàng này sẽ tiến hành nghiên cứu thị
trường sản phẩm biến tần một cách kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định của mình.
Đối với sản phẩm của những hãng lớn và có uy tín là sự lựa chọn hàng đầu của các
khách hàng.
1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm biến tần:
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
10
Các DN nội
bộ
Sản phẩm
thay thế
Nhà cung
cấp
Đối thủ
tiềm ẩn
Khách
hàng
Kinh tế
Chính trịXã hội
Công
nghệ
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
- Khái niệm:
Như chúng ta đã biết môi trường vĩ mô là những nhân tố nằm ngoài ngành nhưng
lại có sức ảnh hưởng lớn đến mức cầu của ngành đó và qua đó tác động đến lợi
nhuận của công ty trong suốt quá trình hoạt động. Những nhân tố này biến động
không ngừng tạo ra những cơ hội và thách thức với doanh nghiệp. Thấy được tầm

nghiệp.Khi lãi suất tiền gửi mà cao người tiêu dùng sẽ có nhu cầu tiết kiệm nhiều hơn
và tiêu dùng ít hơn( cắt giảm chi tiêu và gia tăng tiết kiệm ). Đối với những khách
hàng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hoá của mình thì
sự thay đổi của lãi xuất là vô cùng quan trọng( thị trường nhà cửa, ô tô, trang thiết bị
sản xuất…được bán theo phương thức trả chậm, trả góp ).Còn đối với doanh nghiệp
khi mà lãi suất tiền vay cao doanh nghiệp sẽ dè dặt hơn khi vay tiền để mở rộng quy
mô sản xuất( bởi nếu gặp phải rủi ro trong kinh doanh thì doanh nghiệp khó có khả
năng thanh toán các khoản nợ của mình ).Khi lãi suất tiền vay cao sẽ ảnh hưởng đến
chi phí về vốn, về mức đầu tư. Doanh nghiệp phải hết sức thật trọng khi đưa ra chiến
lược kinh doanh của mình.Với mỗi mức vay khác nhau( vay 3 tháng, vay 6 tháng, 1
năm…)có một mức lãi suất tiền vay khác nhau.
Trong thời gian qua tuy mức lãi suất huy động từ 12% đã giảm xuống còn
11% kể từ ngày 02 -04 -2008 nhưng đây vẫn là một mức lãi suất rất cao. Trong tháng
04-2008, lãi suất cho vay qua đêm ở mức 5%-7%/năm, kỳ hạn 1 tuần là
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
12
Luận văn tốt nghiệp
7%-7.5%/năm, tháng là 9%-10%/năm. Mức lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng là
10.13% với ngân hàng thương mại nhà nước và 11.78% với ngân hàng thương mại cổ
phần.Lãi suất cho vay tại khối quốc doanh ngân hàng khoảng 14.6%, trung và dài hạn
là khoảng 13.5%-16.2%. Mức lãi suất cho vay đã giảm đi đáng kể.
* Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái được hiểu là sự so sánh về giá trị giữa đồng tiền trong nước
với đồng tiền của một quốc gia khác. Hàng hoá trong nước sẽ có sức cạnh tranh lớn
hơn nếu giá trị của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ là thấp hơn. Khi hàng hoá trong
nước trở nên rẻ hơn một cách tương đối với hàng hoá nước ngoài thì người tiêu dùng
sẽ có nhu cầu mua sắm hàng hoá trong nước hơn. Ngược lại, sức cạnh tranh của hàng
hoá trong nước sẽ sụt giảm khi mà giá trị của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ là gia
tăng đáng kể. Đối với các doanh nghiệp mà chi phí sản xuất, doanh thu được tính
bằng ngoại tệ ( tính bằng đồng USD, đồng JPY…) thì sự biến động không ngừng

doanh nghiệp đã trở nên dè dặt hơn trong việc đầu tư càng đẩy nền kinh tế vào tình
trạng kém phát triển và bất ổn định về chính trị và ở một mức độ nào đó nền kinh tế
sẽ bị suy thoái. Khi nền kinh tế trở nên bất ổn về kinh tế dẫn đến bất ổn về chính trị.
+ Yếu tố chính trị :
* Về chính sách:
Các chính sách mà một quốc gia đặt ra có thể đem lại những thuận lợi cũng
như khó khăn đối với doanh nghiệp.Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nước ngoài
trước khi quyết định có nên đăng kí hoạt động kinh doanh hay không họ phải có
những xem xét rất kỹ lưỡng về cơ chế, chính sách mà chính phủ của quốc gia đó đề
ra( những quy định của chính phủ về sử dụng lao động, về thuế thu nhập doanh
nghiệp….). Một chính sách cần có đầy đủ 3 tính: Tính đúng đắn của chính sách, tính
ổn định của chính sách và tính kịp thời của chính sách.
Tính đúng đắn của chính sách:
Tất cả các chính sách mà chính phủ ban hành khi đưa vào cuộc sống đều tạo
ra những ảnh hưởng nhất định. Vì vậy, khi ban hành một chính sách nào đó cần tìm
hiểu và nghiên cứu một cách kĩ lưỡng tính đúng đắn của nó. Độ nhạy bén của chính
sách sẽ quyết định đến mức độ ảnh hưởng mà chính sách mang đến. Một chính sách
tốt và đúng đắn sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển như chính sách phát triển các doanh
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
14
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp vừa và nhỏ. Một trong những vấn đề mà DNV&N mong muốn đó là có một
cơ chế tài chính hỗ trợ. Do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp này thường thiếu vốn của ngân hàng do thiếu tài sản thế chấp. Chính phủ có
thể tiến hành các hình thức trợ giúp các doanh nghiệp như xây dựng các quỹ bảo lãnh
tín dụng hoặc dựa vào hiệu quả dự án kinh doanh mà coi như đó là tài sản thế chấp.
Mức thuế suất đối với các doanh nghiệp này cũng được áp dụng một cách hợp lý để
các doanh nghiệp có thể phát triển tốt.
Một chính sách khác như chính sách thuế. Ở Việt Nam hiện nay có 10 sắc thuế:
Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu, thuế

Tính ổn định của chính sách:
Chính sách khi ban hành phải có tính ổn định bởi khi ban hành một chính
sách nào đó thì các công dân phải có thời gian nhất định để có thể thích ứng với
chính sách đó.
* Về vai trò của chính phủ:
Chính phủ có vai trò vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Lý
thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại cho rằng thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt
động của nền kinh tế.Trong lịch sử hiện đại, chính phủ đóng vai trò ngày càng nhiều.
Khi mở rộng kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước bởi những
khuyết tật mà thị trường gặp phải..Trong nền kinh tế thị trường chính phủ có 4 chức
năng cơ bản: phân bổ nguồn tài nguyên hợp lý, phân phối lại thu nhập, xác định các
chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thiết lập hệ thống pháp luật. Chính phủ sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có thể hoạt động tốt và phát huy một cách tối
đa năng lực của mình. Đồng thời, chính phủ cũng đưa ra những định hướng cơ bản
cho nền kinh tế nên ưu tiên những gì trong từng thời kỳ nhất định. Chính phủ sẽ điều
tiết nền kinh tế thông qua các công cụ của mình như: Thuế, tín dụng, trợ giá…Chính
phủ sẽ tiến hành điều tiết thông qua việc ban hành các hệ thống chính sách và điều
hành chính sách đó.
Ban hành hệ thống các chính sách:
Chính phủ sẽ ban hành các chính sách để điều tiết hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các chính sách mà chính phủ ban hành sẽ tạo ra ảnh hưởng
nhất định đối với một doanh nghiệp, có thể là ảnh hưởng tích cực như chính sách
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
16
Luận văn tốt nghiệp
khuyến khích xuất khẩu với mức thuế suất thấp.. hoặc tiêu cực như tiến hành đánh
thuế môi trường( điều này ảnh hưởng lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất như: nhà
máy sản xuất giấy, sợi…mức độ ô nhiễm mà nhà máy này gây ra là lớn.Nhưng xét
cho cùng thì những chính sách đó đều đem lại mục đích tốt đẹp cho xã hội như việc
đánh thuế môi trường buộc các doanh nghiệp phải tìm cách lượng phế thải của mình

kinh doanh. Nhà nước tiến hành cắt giảm thuế đối hàng công nghiệp, thuế bình quân
giảm trong vòng 4-6 năm tới còn 12,6%. Trong Luật DN của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 với 10 chương và 172 điều
đã quy định về doanh nghiệp, quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động
của công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và DNTN thuộc mọi thành
phần kinh tế khác nhau.
Thực tế trong 4 năm tiến hành đổi mới Luật DN (2003-2006) đã thu được những
kết quả đáng khích lệ như:
+ Về cơ bản, công dân được quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp
luật không cấm, giải phóng được tư duy, sáng tạo về ý tưởng kinh doanh, tạo ra sự
thay đổi tích cực trong quan niệm xã hội về doanh nghiệp, củng cố lòng tin cho các
nhà đầu tư.
+ Đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, bãi bỏ hàng trăm giấy phép kinh
doanh và quy định pháp luật không phù hợp về điều kiện kinh doanh và thiết lập một
hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh Nghiệp đã tạo bước đột phá về cải
cách hành chính góp phần nâng cao tính thống nhất, nhất quán và bình đẳng.
+ Tạo sân chơi bình đẳng không phân biệt đối xử đối các loại hình doanh nghiệp
dẫn đến rất nhiều doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp.
+ Phát triển đáng kể sức cạnh tranh, một nhân tố không thể thiếu trong nền KTTT đặt
ra yêu cầu thúc đẩy phát triển không chỉ thị trường sản phẩm, dịch vụ mà còn thị
trường khác.
+ Quyền tự do kinh doanh được thừa nhận và bảo đảm kết hợp với thay đổi tích cực
của hệ thống pháp luật về kinh doanh tạo điều kiện tích cực để chủ động hội nhập
vào nền kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều hạn chế cần giải quyết:
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
18
Luận văn tốt nghiệp
+ Tác động của Luật Doanh Nghiệp chưa đều giữa các khu vực, còn nhiều rào cản
đối doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh nhất là trong huy động vốn và tiếp cận

hoạt động chung của con người nên nó chịu sự chi phối của xã hội.
- Tác động của khoa học và công nghệ:
Khoa học và công nghệ tạo điều kiện cho nền kinh tế từ phát triển theo chiều
rộng chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Khi phát triển kinh tế theo chiều rộng sẽ
dẫn đến sử dụng quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên( đầu vào cho sản xuất ) dẫn
đến nguồn tài nguyên của một quốc gia sẽ bị cạn kiệt dần, môi trường bị suy thoái và
ô nhiễm nghiêm trọng. Đến một mức độ nào đó, quốc gia đó sẽ phải nhập khẩu
nguồn nguyên liệu đó để bù đắp cho phần bị hao hụt. Dưới ánh sáng của khoa học và
công nghệ đã làm cho nền kinh tế chuyển hướng từ phát triển theo chiều rộng sang
phát triển theo chiều sâu( bởi sự ra đời của những máy móc, thiết bị mới với công
suất cao hơn cho phép tiết kiệm hơn nguồn nguyên liệu…).. Khoa học và công nghệ
sẽ giúp các doanh nghiệp gia tăng sức cạnh tranh của mình. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng mong muốn tối đa hoá lợi nhuận.
Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải tối đa hoá doanh thu và tối thiểu hoá chi phí
đầu vào. Doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn khi mà chất lượng sản
phẩm được nâng cao hơn( nhiều tính năng hơn, bền hơn…), bao bì, mẫu mã được cải
thiện và bắt mắt hơn. Tất cả sẽ thành hiện thực khi có sự tác động mạnh mẽ của khoa
học và công nghệ. Doanh nghiệp sẽ đủ sức và sẵn sàng tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trường khi có trong tay những bí quyết công nghệ và vị thế của họ sẽ được
nâng cao( sự gia tăng thị phần so với đối thủ cạnh tranh ).
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
20
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Nhân tố vi mô (môi trường ngành )
Môi trường ngành bao gồm các yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của
công ty.” Ngành” ở đây được hiểu là một nhóm các công ty cung cấp sản phẩm và
dịch vụ tương tự nhau, cùng đáp ứng những nhu cầu nhất định của người tiêu
dùng.Khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến môi trường ngành, Michael E.Porter
của trường quản trị kinh doanh Harvard đã đưa ra những vấn đề cốt lõi nhất để giúp
cho các nhà quản lý sử dụng phân tích môi trường ngành. Ông đã đưa ra mô hình 5

Một khi những sản phẩm đó luôn luôn được tiến hành cải tiến, nâng cấp cho phù hợp
với nhu cầu của khách hang thì nó luôn luôn ở giai đoạn phát triển cao của một chu
kỳ sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị biến tần
thì khách hàng của họ là các nhà máy nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất
khác nhau trong toàn quốc( tại thị trường khu vực phía Bắc thì các nhà phân phối
hoạt động trong các khu công nghiệp như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái
Bình, Vĩnh Phúc… Nomara của Nhật Bản, Đình vũ- Hải Phòng, Bắc Thăng Long,
Nội Bài, Đại An, Từ Sơn, Quế Võ, Phố Nối A. Ngoài ra, còn có các nhà máy thuộc
tập đoàn điện lực Việt Nam, các nhà máy sản xuất trong ngành công nghệ thực phẩm
như Cocacola, bánh kẹo Hữu Nghị, bánh kẹo Kinh Đô. Tại thị trường khu vực phía
Nam thì các nhà phân phối hoạt động tại các khu công nghiệp Diễn Nam Diễn Ngọc
của Quảng Nam,Quảng Phú- Quảng Ngãi, Hoà Khánh , Biên Hoà, Bình Long-An
Giang, Bình Khánh- Thành phố Hồ Chí Minh,Phước Hiệp….).
1.2.2.2. Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là người nắm trong tay quyền lực đàm phán. Mức độ ảnh hưởng
của nhà cung cấp đến doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc rất lớn vào quy mô tương
đối của doanh nghiệp và nhà cung ứng. Khi mà số lượng của doanh nghiệp là lớn,
nhà cung ứng là ít hơn thì quyền lực đàm phán của nhà cung ứng tăng lên đáng kể.
Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp muốn chuyển đổi nhà cung ứng cũng rất khó
khăn bởi chi phí chuyển đổi là rất lớn. Đối với những sản phẩm mà doanh nghiệp cần
mua nhưng lại có rất ít sản phẩm có thể thay thế được thì doanh nghiệp phải chịu rất
nhiều sức ép từ giá của nhà cung cấp.
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
22
Luận văn tốt nghiệp
Do đặc thù của sản phẩm là thiết bị bị chỉ được nhập khẩu mà gần như chưa có
sản xuất trong nước nên các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cung cấp thiết bị
biến tần ở Việt Nam đều là những nhà phân phối sản phẩm cho các hang lớn như
Siemens, Fuji, ABB, Yaskawa electric… ( nếu các doanh nghiệp Việt Nam tự sản

Lúc này, một cuộc chiến về giá rất dễ xảy ra và các doanh nghiệp thường cố gắng
đưa ra những sản phẩm mới thay thế sản phẩm đó khi nó đang ở giai đoạn suy thoái.
Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành có ảnh hưởng mạnh đến sự phát
triển của thị trường sản phẩm đó. Nếu đó là những cuộc cạnh tranh lành mạnh thì tạo
đà thuận lợi cho sản phẩm được phát triển. Ngược lại, cạnh tranh không lành mạnh
cũng có thể dẫn đến một xu thế làm cho cung của sản phẩm giảm. Cuộc cạnh tranh
không chỉ diễn ra rất gay go, quyết liệt giữa các nhà phân phối sản phẩm này trên thị
trường Việt Nam mà nó còn là cuộc cạnh tranh giữa chính các nhà cung ứng sản
phẩm. Các hang sản xuất ra thiết bị biến tần không ngừng cố gắng, nỗ lực để tạo ra
sự khác biệt cho sản phẩm của mình nhằm nâng cao được uy tín, thị phần của mình
nhằm thể hiện vai trò tiên phong trên thị trường thiết bị biến tần.
1.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn được coi là những “ kẻ thù giấu mặt ”. Họ là những doanh
nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng trong tương lai có thể tham gia vào
ngành. Khi có sự ra nhập mới của một doanh nghiệp nào đó sẽ khiến cho cuộc cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn, gay go và quyết liệt hơn bởi các
doanh nghiệp hiện tại sẽ phải san sẻ thị phần của mình. Chính điều đó khiến cho các
doanh nghiệp trong ngành luôn tìm cách hạn chế một mức tối đa đối thủ tiềm ẩn của
mình. Số lượng đối thủ tiềm ẩn sẽ nhiều khi mà ngành đó là đang hấp dẫn
Tại thị trường Việt Nam, lĩnh vực phân phối thiết bị biến tần đang phát triển
khá nhanh với tốc độ tăng của doanh thu trong năm 2007 là khoảng 150%, trong đó
tốc độ tăng của các nhà phân phối lớn là khoảng 170%, của các nhà phân phối nhỏ là
khoảng 50%- 70%.Quá trình ra nhập WTO cùng với sự tương đối ổn định về môi
trường kinh tế- chính trị trong thời gian qua, việc sửa đổi bổ sung Luật Doanh
Nghiệp.. đã tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng hơn. Dự báo trong tương lai gần,
tại thị trường Việt Nam sẽ xuất hiện nhiều nhà phân phối mới cho những nhà cung
ứng hiện tại và nhà cung ứng mới có thể có mặt ở Việt Nam trong thời gian tới.
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
24
Luận văn tốt nghiệp

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status