Các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần ở Việt Nam - Pdf 83

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình gia nhập WTO đã tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh
nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp đang
hoạt động, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân thì vấn đề lợi nhuận luôn được đặt lên
hàng đầu. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tối đa hoá lợi nhuận ngày càng diễn ra gay gắt và
quyết liệt hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm vị thế
nhất định so với các doanh nghiệp Việt Nam về nguồn lực tài chính, về khoa học công
nghệ và về công tác quản lý…. Bên cạnh đó là những khó khăn nhất định, các doanh
nghiệp muốn xâm nhập sâu, rộng vào thị trường Việt Nam buộc phải hiểu kỹ hơn về môi
trường kinh tế, chính trị, luật pháp, về văn hoá xã hội để thấy được thị hiếu của người
Việt. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối các thiết bị công
nghiệp thì việc nghiên cứu thị trường Việt Nam là rất quan trọng để có thể đẩy mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm của mình. Có một chiến lược hợp lý là điều mà các doanh
nghiệp luôn luôn mong đợi.
CNH-HĐH đất nước đã giúp Việt Nam có bước tăng trưởng nhanh trong nền kinh
tế, đời sống của người dân không ngừng cải thiện. Đối với các doanh nghiệp, việc đổi
mới công nghệ, mở rộng quy mô hoạt động có ý nghĩa sống còn trong việc tạo ra lợi
nhuận nhằm duy trì hoạt động của công ty. Các công ty không ngừng cải tiến, đổi mới
trang thiết bị máy móc nhằm tạo ra những sản phẩm không những rẻ, bền, nhiều tính
năng sử dụng mà có chất lượng cao nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Chính
quá trình đó đã tạo điều kiện cho ngành cung cấp thiết bị ngành công nghiệp phát triển.
Một trong những sản phẩm thiết bị ngành công nghiệp mà được các nhà máy, xí nghiệp
Việt Nam sử dụng nhiều là sản phẩm biến tần. Sản phẩm này được các doanh nghiệp
nước ngoài sản xuất và cung ứng vào thị trường Việt Nam. Đây là một sản phẩm được
ứng dụng rộng rãi trong những ngành công nghiệp như công nghiệp chế tạo máy, công
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
1
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp in, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp xi măng, sắt, nhiệt điện…Sản phẩm

gian qua là cơ sở để em chọn đề tài” Các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm biến tần ở Việt Nam” làm đề tài cho bài luận văn của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các sơ đồ, bảng
biểu và phụ lục, bài viết được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm biến tần ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần ở Việt Nam trong thời
gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm biến tần
ở Việt Nam.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và những điều kiện khác trong quá trình thực
tập tại doanh nghiệp nên bài viết của em còn nhiều hạn chế. Em mong nhận được sự góp
ý kiến của các anh chị trong phòng kế hoạch của công ty TNHH thiết bị bán dẫn và đo
lường điều biến độ rộng xung Phát Minh- chi nhánh Hà Nội nơi em thực tập, các thầy cô
để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo TS.Nguyễn Thanh Hà trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn
thiện bài viết này!
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BIẾN TẦN Ở VIỆT NAM
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
3
Luận văn tốt nghiệp
1.1. CÁC VẤN ĐỀ VỀ THỊ TRƯỜNG, SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ
SẢN PHẨM:
1.1.1.Khái niệm:
1.1.1.1.Thị trường:
Theo quan niệm Marketing thị trường là nơi diễn ra các cuộc trao đổi giữa người
mua và người bán. Người mua là người có mong muốn, có khả năng mua và sẵn sàng
mua một sản phẩm nào đó. Người bán là người có khả năng cung ứng và sẵn sàng cung
ứng một sản phẩm nào đó.Như vậy, quy mô của thị trường là phụ thuộc vào cầu của

sản phẩm đó sẽ được kéo dài hơn.
1.1.2. Phân loại sản phẩm và đặc điểm, nguyên lý làm việc cơ bản của sản phẩm:
1.1.2.1. Phân loại sản phẩm:
Đứng trên góc độ kỹ thuật điều khiển thì thiết bị biến tần được chia làm 3 loại
chính như sau:
+ Loại điều khiển đơn giản V/F( khả năng điều khiển điện áp/ tần số):
Đây là loại với đặc điểm là điều khiển máy móc với tốc độ bình thường, kỹ thuật
điều khiển đơn giản. Ví dụ như sản phẩm biến tần J7 series inverter drives với các chức
năng như tự động tăng mô men động cơ khi mô men tải tăng( có thể làm tăng đến 150%
mô men định mức cho motor tại 3Hz), chức năng giới hạn dòng điện ở tốc độ cao để
biến tần không bị quá dòng, chức năng bù trượt dốc motor và phát hiện quá mô men, dò
tìm tốc độ…
+ Loại điều khiển vector vòng hở:
Đây là loại không có giao tiếp phản hồi trong quá trình điều khiển vòng quay của
motor . Một ví dụ cho loại điều khiển vectơ vòng hở là sản phẩm G7 series inverter
drives được cung cấp bởi nhà cung cấp Yaskawa electric. Đây là sản phẩm lần đầu tiên
trên thế giới sử dụng phương pháp điều khiển 3 mức khắc phục được sự cố làm hỏng
motor do lớp cách điện bị đánh thủng bởi xung áp cao và điện ổ trục motor. Nó làm
giảm rất nhiều dòng dò và nhiễu. Nó hỗ trợ điều khiển vector dòng điện vòng hở.
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
5
Luận văn tốt nghiệp
+ Loại điều khiển vector vòng kín:
Đây là loại có giao tiếp phản hồi trong quá trình điều khiển vòng quay của motor.
Nó được gắn vào bộ phát xung của motor để đến vòng quay của motor, tốc độ của motor
được phản hồi lại biến tần để điều chỉnh lại tốt hơn (đối với loại vòng hở không đến
được mà kiểm soát theo tín hiệu biến tần không biết nhiễu). Một ví dụ cho sản phẩm loại
này là F7 series inverter drives với việc điều khiển vector dòng điện. Nó hỗ trợ hai chức
năng tự động xác định thông số motor: auto-tuning tĩnh & động, thích hợp với kiểu giao
tiếp I/O, chức năng coppy để lưu lại thông số đã cài đặt& ghi lại sang biến tần khác cùng

tập đoàn Mitshibishi, công ty Ameco là nhà phân phối của Siemens, công ty Linh Trung
là nhà phân phối chính thức của công ty Fuji….
Tại thị trường Miền Nam: Với gần 60 nhà phân phối hoạt động tại thị trường
Miền Nam. Trong đó, có những nhà phân phối hàng đầu như: Công ty Sa Giang là nhà
phân phối độc quyền các sản phẩm của Mitshubishi electric, một trong những công ty
phân phối danh tiếng nhất trong lĩnh vực thiết bị công nghiệp, công ty TNHH thương
mại&kỹ thuật Nguyễn Đức Thịnh, đây là nhà phân phối sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật và
ứng dụng duy nhất của công ty Control Techniques trên toàn cầu, công ty Tân tiến là nhà
phân phối của công ty Siemens, công ty Hạo Phương là nhà phân phối của tập đoàn
Hitachi, công ty ASC là nhà phân phối của ABB…
Tại thị trường Miền Trung: Hầu như chưa có nhà phân phối nào. Một trong
những yếu tố lý giải cho điều này là do các nhà phân phối tại Miền Nam vẫn bao quát,
hoạt động ra cả thị trường này.Tại đây, các nhà phân phối thong qua các đại lý của mình
để liên hệ và bán sản phẩm cho khách hang.
+Không có sản phẩm thay thế:
Sản phẩm biến tần không có sản phẩm thay thế.Hiện nay,ACservo là loại biến tần
cao cấp được sử dụng trong rô bốt.Xét theo phương diện chức năng cơ bản thì biến tần
AC dường như không khác mấy so với một thập kỷ trước. Chúng điều khiển tốc độ và
momen động cơ, bảo vệ động cơ và cho phép người sử dụng điều chỉnh các thông số
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
7
Luận văn tốt nghiệp
hoạt động như thời gian tăng giảm tốc. Tuy nhiên, nhờ vào bộ vi xử ly siêu nhỏ, biến tần
ngày càng thông minh, dễ tương tác và trở thành phần không thể thiếu trong các hệ
thống tự động hoá công nghiệp. Hầu hết các loại biến tần ngày này đều cung cấp cấu
trúc phần cứng/ điều khiển mở và linh hoạt kết hợp với nhiều lựa chọn fieldbus môđun
mang lại nhiều lựa chọn cho nhà thiết kế và người sử dụng trong việc tích hợp biến tần
với các loại máy móc và thiết bị khác.
1.1.2.2.Nguyên lý làm việc cơ bản của biến tần:
Nguyên lý cơ bản làm việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn

trọng để doanh nghiệp quyết định nên đầu tư vào đâu đó là địa hình. Ở những vùng có
mạng lưới giao thông phát triển sẽ tập trung rất nhiều doanh nghiệp hoạt động ở đó, đặc
biệt là các doanh nghiệp lớn. Ngược lại, những vùng mà khó khăn cho công tác vận
chuyển sẽ có ít các khu công nghiệp hơn, các doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc nhiều bởi
chi phí vận chuyển là khá lớn. Ví dụ: những hãng sản xuất ôtô như Toyota, Ford…thì
khách hàng mà họ hướng tới đó là những người có thu nhập cao nên các đại lý của họ
thường đặt tại các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng...
Còn đối với các hãng sản xuất hàng hoá thông thường như hãng chuyên sản xuất thức ăn
cho gia súc như hãng Con Cò thì thị trường mà nó hướng tới là các vùng nông nghiệp,
nơi mà có đến gần 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đối với sản phẩm biến tần được phân phối rộng khắp trên toàn quốc. Thị trường
được phân đoạn thành 3 khu vực: Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam. Trong đó, tại
Miền Nam tập trung nhiều nhà phân phối nhất với gần 60 nhà phân phối khác nhau cho
những tập đoàn cung ứng hang đầu các thiết bị biến tần, Miền Bắc với gần 40 nhà phân
phối quy mô lớn nhỏ khác nhau.
1.1.3.2. Phân theo yếu tố tâm lý( nhu cầu của khách hàng):
Yếu tố tâm lý là vô cùng quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp xác định một cách
chính xác khách hàng mà mình hướng tới là ai?.Người mua được chia ra thành những
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
9
Luận văn tốt nghiệp
nhóm khác nhau bởi họ thuộc những tầng lớp khác nhau, bởi lối sống, trào lưu và thị
hiếu của họ khác nhau. Ta thấy, các tầng xã hội là khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị
chính trị, uy tín xã hội cũng như một số khác biệt về trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi
cư trú, phong cách sinh hoạt, cách ứng xử giao tiếp và thị hiếu…nên sản phẩm mà họ
hướng tới có sự khác biệt. Độ tuổi cũng tạo ra sự nhìn nhận khác nhau với sản
phẩm( điều này đặc biệt quan trọng đối với các sản phẩm thời trang ). Một ví dụ cho sự
tác động của yếu tố tâm lý là thị trường xe máy, những người có thu nhập thấp và trung
bình thường mua những dòng xe như Wave( wave S, wave RS…), Dream… bởi họ thích
độ bền và tính tiết kiệm nhiên liệu của nó. Những người có thu nhập cao thường chọn

sinh hoạt, trào lưu, thị hiếu và đến lối sống của mỗi cá nhân. Mỗi người ngoài nhu cầu
vật chất thì còn nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất là nhu cầu cơ bản mà mỗi cá nhân,
cá nhân chỉ có thể sống và tồn tại khi được đáp ứng một mức nào đó của nhu cầu vật
chất. Nhu cầu tinh thần sẽ được thể hiện rõ nét khi mà thu nhập của họ ngày càng
cao( nhu cầu được đi du lịch nhiều hơn, được tiếp cận với dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục
có chất lượng…).Khi thu nhập cao, con người ngày càng có nhu cầu sử dụng những loại
hàng hoá xa xỉ phẩm nhiều hơn. Khách hàng không chỉ chú trọng đến số lượng sản
phẩm mà còn chú trọng đến chất lượng sản phẩm nhiều. Một sản phẩm có 3 cấp độ: Cấp
độ ý tưởng( đó là những lợi ích cơ bản mà sản phẩm đó mang lại cho khách hàng của
mình ), cấp độ thực hiện ( đó là đặc tính kỹ thuật, là bao gói, chỉ tiêu chất lượng, nhãn
hiệu,mẫu mã…), cấp độ bổ sung( các dịch vụ bảo hành, sửa chữa, lắp đặt…).Để sản
xuất ra những loại hàng hoá vừa bền, vừa đẹp, nhiều công dụng buộc các xí nghiệp phải
đổi mới máy móc, thiết bị( đổi mới công nghệ sản xuất ), kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm hơn.Điều đó đã tạo điều kiện cho các công ty trong ngành sản xuất, cung ứng thiết
bị công nghiệp phát triển.
+ Tỷ lệ lãi suất:
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
11
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ lãi suất sẽ tác động khá lớn đến mức cầu đối với sản phẩm của doanh
nghiệp.Khi lãi suất tiền gửi mà cao người tiêu dùng sẽ có nhu cầu tiết kiệm nhiều hơn và
tiêu dùng ít hơn( cắt giảm chi tiêu và gia tăng tiết kiệm ). Đối với những khách hàng
thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hoá của mình thì sự thay
đổi của lãi xuất là vô cùng quan trọng( thị trường nhà cửa, ô tô, trang thiết bị sản xuất…
được bán theo phương thức trả chậm, trả góp ).Còn đối với doanh nghiệp khi mà lãi suất
tiền vay cao doanh nghiệp sẽ dè dặt hơn khi vay tiền để mở rộng quy mô sản xuất( bởi
nếu gặp phải rủi ro trong kinh doanh thì doanh nghiệp khó có khả năng thanh toán các
khoản nợ của mình ).Khi lãi suất tiền vay cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí về vốn, về mức
đầu tư. Doanh nghiệp phải hết sức thật trọng khi đưa ra chiến lược kinh doanh của
mình.Với mỗi mức vay khác nhau( vay 3 tháng, vay 6 tháng, 1 năm…)có một mức lãi

doanh nghiệp. Lạm phát cao làm cho việc đầu tư trở nên may rủi hơn bao giờ hết. Một
quốc gia có mức lạm phát cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thì đương nhiên
quốc gia đó tăng trưởng là âm.Trong năm 2007, Việt Nam tăng trưởng là 8.5% còn lạm
phát là 12.3%. Theo thống kê, trong quý I của năm 2008 tốc độ tăng của GDP là gần
7.4%, trong khi đó lạm phát cao. Giá tiêu dùng tháng 12/2007 tăng 2.91% so tháng
trước. So với tháng 12/2006 giá năm 2007 tăng 12.63%, giá tiêu dùng bình quân năm
2007 tăng so năm 2006 là 8.3%. Giá tiêu dùng trong tháng 3 năm 2008 đã tăng 9.19% so
với tháng 12 của năm 2007. Trong năm 2007 nước ta tiếp tục phát triển ổn định theo
chiều hướng tích cực và hội nhập ngày càng sâu rộng và đầy đủ hơn. Toàn cầu hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế gắn tự do thương mại sẽ được đẩy nhanh hơn. Thương mại thế
giới tiếp tục phát triển, môi trường phát triển thuận lợi cho đầu tư,lưu chuyển hàng
hoá.Trong năm 2007, vốn đầu tư nước ngoài tăng khá ước đạt khoảng20.3 tỷ USD tăng
69.3% so năm 2006 và vượt 56.3% kế hoạch cả năm, trong đó vốn cấp phép mới là
17.86 tỷ USD.Chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của
người dân, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi mà các doanh
nghiệp đã trở nên dè dặt hơn trong việc đầu tư càng đẩy nền kinh tế vào tình trạng kém
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
13
Luận văn tốt nghiệp
phát triển và bất ổn định về chính trị và ở một mức độ nào đó nền kinh tế sẽ bị suy thoái.
Khi nền kinh tế trở nên bất ổn về kinh tế dẫn đến bất ổn về chính trị.
1.2.1.1.2.Yếu tố chính trị của môi trường vĩ mô:
+ Về chính sách:
Các chính sách mà một quốc gia đặt ra có thể đem lại những thuận lợi cũng như
khó khăn đối với doanh nghiệp.Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nước ngoài trước khi
quyết định có nên đăng kí hoạt động kinh doanh hay không họ phải có những xem xét
rất kỹ lưỡng về cơ chế, chính sách mà chính phủ của quốc gia đó đề ra( những quy định
của chính phủ về sử dụng lao động, về thuế thu nhập doanh nghiệp….). Một chính sách
cần có đầy đủ 3 tính: Tính đúng đắn của chính sách, tính ổn định của chính sách và tính
kịp thời của chính sách.

Một chính sách được ban hành đúng thời điểm sẽ có tác động rất lớn đến sự phát
triển của KT – XH của một quốc gia. Một ví dụ cho tính kịp thời của chính sách là vấn
đề lạm phát: Một trong những thành công lớn của đất nước trong thời kỳ đổi mới là đã
khống chế và đẩy lùi được mức lạm phát kỷ lục. Năm 1986, mức lạm phát là 714% và
kéo dài trong suốt 2 năm tiếp theo( đây là mức lạm phát kỷ lục từ trước đến thời điểm
1986). Năm1989, Chính phủ đã ban hành một loạt các chính sách nhằm kiềm chế lạm
phát. Từ 03/1989, ngân hàng tiến hành nâng lãi suất tiền gửi tiết kiệm lên cao hơn chỉ số
lạm phát hàng tháng. Nếu như tháng 1 và tháng 2 năm 1989 chỉ số giá chỉ tăng lần lượt
là 7.4% và 9.2% thì lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng và không kỳ hạn đã được điều
chỉnh lên đến 12% và 9%.Biện pháp đó đã thu hút được số tiền thừa trong dân, số dư
tiền gửi tiết kiệm tăng lên nhanh chóng và nó đã làm giảm lượng tiền trong lưu thông.
Bên cạnh đó, việc thực thi chính sách lãi suất thực dương đã làm cho cán cân thanh toán
ngoại tệ bắt đầu có khả năng dự trữ ngoại tệ. Mức phát hành tiền giấy đã giảm và lạm
phát đã được kiềm chế phần nào( tỷ lệ lạm phát chỉ còn 34.8% vào năm 1990).
- Tính ổn định của chính sách:
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
15
Luận văn tốt nghiệp
Chính sách khi ban hành phải có tính ổn định bởi khi ban hành một chính sách
nào đó thì các công dân phải có thời gian nhất định để có thể thích ứng với chính sách
đó.
+ Về vai trò của chính phủ:
Chính phủ có vai trò vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết
tăng trưởng kinh tế hiện đại cho rằng thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động của
nền kinh tế.Trong lịch sử hiện đại, chính phủ đóng vai trò ngày càng nhiều. Khi mở rộng
kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước bởi những khuyết tật mà thị
trường gặp phải..Trong nền kinh tế thị trường chính phủ có 4 chức năng cơ bản: phân bổ
nguồn tài nguyên hợp lý, phân phối lại thu nhập, xác định các chính sách nhằm ổn định
kinh tế vĩ mô, thiết lập hệ thống pháp luật. Chính phủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp có thể hoạt động tốt và phát huy một cách tối đa năng lực của mình. Đồng

Công tác cải cách hành chính mà trước hết là các thủ tục hành chính đã có tiến
bộ nhất định:tiến hành đơn giản hoá các thủ tục, tăng cường phân cấp giải quyết công
việc cho doanh nghiệp và nhân dân như đăng kí kinh doanh, chứng nhận quyền sử dụng
nhà đất…Tuy nhiên đây vẫn là một khâu yếu, cải cách hành chính còn chậm chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh kế. Tình trạng lợi dụng chức quyền, nhũng
nhiễu gây phiền hà cho doanh nghiệp. Trong thời gian tới chính phủ tiếp tục tiến hành
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.
1.2.1.2.2. Phát triển khu vực kinh tế tư nhân:
Môi trường pháp luật không chỉ để cải cách hành chính, cải thiện môi trường pháp
lý mà còn để phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Việc thường xuyên sửa đổi Luật doanh
nghiệp đã đem đến sự công bằng hơn cho các doanh nghiệp tư nhân. Hệ thống pháp luật
và các chế độ chính sách về kinh tế ngày càng hoàn thiện hơn tạo điều kiện kinh doanh
cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp bình đẳng hơn trong kinh doanh. Nhà nước tiến
hành cắt giảm thuế đối hàng công nghiệp, thuế bình quân giảm trong vòng 4-6 năm tới
còn 12,6%. Trong Luật DN của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam số 60/2005/QH11
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
17
Luận văn tốt nghiệp
ngày 29/11/2005 với 10 chương và 172 điều đã quy định về doanh nghiệp, quy định việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty
hợp danh và DNTN thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau.
Thực tế trong 4 năm tiến hành đổi mới Luật DN (2003-2006) đã thu được những kết
quả đáng khích lệ như:
- Về cơ bản, công dân được quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật
không cấm, giải phóng được tư duy, sáng tạo về ý tưởng kinh doanh, tạo ra sự thay đổi
tích cực trong quan niệm xã hội về doanh nghiệp, củng cố lòng tin cho các nhà đầu tư.
- Đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, bãi bỏ hàng trăm giấy phép kinh doanh
và quy định pháp luật không phù hợp về điều kiện kinh doanh và thiết lập một hệ thống
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh Nghiệp đã tạo bước đột phá về cải cách hành
chính góp phần nâng cao tính thống nhất, nhất quán và bình đẳng.

dân tộc. Văn hóa vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia. Hiểu rõ
được tầm quan trọng của văn hoá với mỗi quốc gia, các doanh nghiệp nước ngoài khi
tham gia kinh doanh luôn tìm mọi biện pháp để hoà nhập với nền văn hoá của chính
quốc gia đó nhằm tránh được những xung đột không đáng có.
1.2.1.3.2. Yếu tố xã hội:
Khi nói đến xã hội ta phải đề cập đến những hoạt động và những quan hệ xã hội.
Những hoạt động xã hội ở đây gồm có: lao động để tạo ra của cải cho xã hội,hoạt động
quản lý, giao tiếp. Còn quan hệ xã hội là quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội.
Quan hệ xã hội rất phức tạp và chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Như vậy,
hoạt động sản xuất kinh doanh là một bộ phận cấu thành trong hoạt động chung của con
người nên nó chịu sự chi phối của xã hội.
1.2.1.4. Tác động ngày càng sâu và rộng của khoa học và công nghệ:
Khoa học và công nghệ tạo điều kiện cho nền kinh tế từ phát triển theo chiều
rộng chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Khi phát triển kinh tế theo chiều rộng sẽ dẫn
đến sử dụng quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên( đầu vào cho sản xuất ) dẫn đến
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
19
Luận văn tốt nghiệp
nguồn tài nguyên của một quốc gia sẽ bị cạn kiệt dần, môi trường bị suy thoái và ô
nhiễm nghiêm trọng. Đến một mức độ nào đó, quốc gia đó sẽ phải nhập khẩu nguồn
nguyên liệu đó để bù đắp cho phần bị hao hụt. Dưới ánh sáng của khoa học và công
nghệ đã làm cho nền kinh tế chuyển hướng từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển
theo chiều sâu( bởi sự ra đời của những máy móc, thiết bị mới với công suất cao hơn cho
phép tiết kiệm hơn nguồn nguyên liệu…).. Khoa học và công nghệ sẽ giúp các doanh
nghiệp gia tăng sức cạnh tranh của mình. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp nào cũng mong muốn tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy, các doanh nghiệp
cần phải tối đa hoá doanh thu và tối thiểu hoá chi phí đầu vào. Doanh nghiệp sẽ bán
được nhiều sản phẩm hơn khi mà chất lượng sản phẩm được nâng cao hơn( nhiều tính
năng hơn, bền hơn…), bao bì, mẫu mã được cải thiện và bắt mắt hơn. Tất cả sẽ thành
hiện thực khi có sự tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ. Doanh nghiệp sẽ đủ

Đối thủ
tiềm ẩn
Khách hàng
Nhà cung cấp
Sản phẩm thay
thế
21
Luận văn tốt nghiệp
nhau trong toàn quốc( tại thị trường khu vực phía Bắc thì các nhà phân phối hoạt động
trong các khu công nghiệp như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Vĩnh
Phúc… Nomara của Nhật Bản, Đình vũ- Hải Phòng, Bắc Thăng Long, Nội Bài, Đại An,
Từ Sơn, Quế Võ, Phố Nối A. Ngoài ra, còn có các nhà máy thuộc tập đoàn điện lực Việt
Nam, các nhà máy sản xuất trong ngành công nghệ thực phẩm như Cocacola, bánh kẹo
Hữu Nghị, bánh kẹo Kinh Đô. Tại thị trường khu vực phía Nam thì các nhà phân phối
hoạt động tại các khu công nghiệp Diễn Nam Diễn Ngọc của Quảng Nam,Quảng Phú-
Quảng Ngãi, Hoà Khánh , Biên Hoà, Bình Long-An Giang, Bình Khánh- Thành phố Hồ
Chí Minh,Phước Hiệp….
1.2.2.2. Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là người nắm trong tay quyền lực đàm phán. Mức độ ảnh hưởng của
nhà cung cấp đến doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc rất lớn vào quy mô tương đối của
doanh nghiệp và nhà cung ứng. Khi mà số lượng của doanh nghiệp là lớn, nhà cung ứng
là ít hơn thì quyền lực đàm phán của nhà cung ứng tăng lên đáng kể. Trong nhiều trường
hợp, doanh nghiệp muốn chuyển đổi nhà cung ứng cũng rất khó khăn bởi chi phí chuyển
đổi là rất lớn. Đối với những sản phẩm mà doanh nghiệp cần mua nhưng lại có rất ít sản
phẩm có thể thay thế được thì doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ giá của nhà
cung cấp.
Do đặc thù của sản phẩm là thiết bị bị chỉ được nhập khẩu mà gần như chưa có sản
xuất trong nước nên các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cung cấp thiết bị biến tần ở
Việt Nam đều là những nhà phân phối sản phẩm cho các hang lớn như Siemens, Fuji,
ABB, Yaskawa electric… ( nếu các doanh nghiệp Việt Nam tự sản xuất và cung ứng cho

mới thay thế sản phẩm đó khi nó đang ở giai đoạn suy thoái.
Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành có ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển
của thị trường sản phẩm đó. Nếu đó là những cuộc cạnh tranh lành mạnh thì tạo đà thuận
lợi cho sản phẩm được phát triển. Ngược lại, cạnh tranh không lành mạnh cũng có thể
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
23
Luận văn tốt nghiệp
dẫn đến một xu thế làm cho cung của sản phẩm giảm. Cuộc cạnh tranh không chỉ diễn ra
rất gay go, quyết liệt giữa các nhà phân phối sản phẩm này trên thị trường Việt Nam mà
nó còn là cuộc cạnh tranh giữa chính các nhà cung ứng sản phẩm. Các hang sản xuất ra
thiết bị biến tần không ngừng cố gắng, nỗ lực để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của
mình nhằm nâng cao được uy tín, thị phần của mình nhằm thể hiện vai trò tiên phong
trên thị trường thiết bị biến tần.
1.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn được coi là những “ kẻ thù giấu mặt ”. Họ là những doanh nghiệp
hiện chưa có mặt trong ngành nhưng trong tương lai có thể tham gia vào ngành. Khi có
sự ra nhập mới của một doanh nghiệp nào đó sẽ khiến cho cuộc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn, gay go và quyết liệt hơn bởi các doanh nghiệp hiện
tại sẽ phải san sẻ thị phần của mình. Chính điều đó khiến cho các doanh nghiệp trong
ngành luôn tìm cách hạn chế một mức tối đa đối thủ tiềm ẩn của mình. Số lượng đối thủ
tiềm ẩn sẽ nhiều khi mà ngành đó là đang hấp dẫn
Tại thị trường Việt Nam, lĩnh vực phân phối thiết bị biến tần đang phát triển khá
nhanh với tốc độ tăng của doanh thu trong năm 2007 là khoảng 150%, trong đó tốc độ
tăng của các nhà phân phối lớn là khoảng 170%, của các nhà phân phối nhỏ là khoảng
50%- 70%.Quá trình ra nhập WTO cùng với sự tương đối ổn định về môi trường kinh
tế- chính trị trong thời gian qua, việc sửa đổi bổ sung Luật Doanh Nghiệp.. đã tạo ra môi
trường đầu tư thông thoáng hơn. Dự báo trong tương lai gần, tại thị trường Việt Nam sẽ
xuất hiện nhiều nhà phân phối mới cho những nhà cung ứng hiện tại và nhà cung ứng
mới có thể có mặt ở Việt Nam trong thời gian tới.
1.2.2.5 Sản phẩm thay thế:

phân tích hoạt động của toàn bộ quá trìh. Khi nhiều biến tần kết nối trên cùng một mạng,
người sử dụng có thể giám sát cũng như cấu hình toàn bộ biến tần từ một điểm.
Ngô Thị Hồng Phương Kế hoạch 46B
25

Trích đoạn Công tác dự báo biến động thị trường: Môi trường chính trị và luật pháp: Tỷ lệ lãi suất và lạm phát: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHUNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT Mục tiêu chung của thị trường:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status