Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Vận chuyển hàng hóa và dịch vụ hàng xuất nhập khẩu của VNA" - Pdf 84

z  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Vận chuyển hàng hóa và dịch
vụ hàng xuất nhập khẩu của
VNA
vụ phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng hàng không quốc tế của
Vietnam Airlines - nòng cốt của hàng không dân dụ
ng Việt Nam là hết sức cần
thiết. - - - [ 

\ - - - LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Vận chuyển hàng hóa và dịch vụ phục vụ hàng
xuất nhập khẩu của VNA

Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

3

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do còn một số hạn chế nên khoá luận còn
nhiều thiếu sót, Tác giả mong nhận được sự góp ý bổ xung của các thầy cô giáo
và các bạn sinh viên.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại Thương,
Khoa kinh tế ngoại thương, cùng các thầy cô giáo đã đào tạo và giúp đỡ Tác
giả trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt là cô Phạm Thanh Hà cùng các
đồng nghiệp đã tận tâm, nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo Tổng công ty hàng không Việt Nam,
Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp
số liệu giúp Tác giả hoàn thành công việc của mình. Hà Nội tháng 12 năm 2003
Trần Quang Tuấn


Tuy nhiên sức chở của khinh khí cầu là rất nhỏ, nó chỉ đáp ứng được nhu cầu
du lịch hay thám hiểm, vận chuyển thư tín với khối lượng khiêm tốn trong khi
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

5
nhu cầu vận chuyển hàng hoá của con người ngày càng tăng theo sự phát triển
của thương mại thế giới.
Chiếc máy bay đầu tiên của loài người được ra đời năm 1903 tại Mỹ do anh em
nhà Wright chế tạo, đây là loại máy bay hai tầng cánh gỗ, động cơ chạy bằng
xăng.
Cho đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 -1918) và đặc biệt là
trong cuộc chiến tranh thế giới l
ần hai (1939 - 1945) để đáp ứng nhu cầu vận
tải phục vụ mục đích quân sự, ngành hàng không thế giới đã có những tiến bộ
vượt bậc trong việc chinh phục khoảng không về thời gian, độ cao, khoảng
cách.
Sau chiến tranh thế giới lần hai, với những thành tựu về khoa học kỹ thuật và
sau này là sự phát triển về công nghệ đã góp phần quan trọng trong việc phát
triển vậ
n tải hàng không quốc tế nói chung và vận tải hàng không của mỗi quốc
gia nói riêng, sự tiến bộ này thể hiện ở việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào việc chế tạo sản xuất và điều khiển máy bay.
+ Động cơ máy bay : đầu tiên là động cơ piston, sau đó là động cơ tuabin cánh
quạt, và bây giờ là động cơ tuabin phản lực, mạnh hơn gấp nhiều l
ần.
+ Vật liệu chế tạo máy bay : chiếc máy bay đầu tiên làm bằng gỗ, sau đó là
bằng nhôm và thép, khối lượng của máy bay rất lớn sức chở nhỏ cho nên ngày
nay họ sử dụng vật liệu tổng hợp composite vừa nhẹ vừa bền hơn nhiều lần so
với các loại vật liệu cũ, nâng hiệu suất chở của máy bay lên.
+Máy tính điện tử và công nghệ thông tin hiện đại

20 này thì vận tải hàng không Việt Nam mới bắt đầu những bước đi đầu tiên.
Tháng 10 - 1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Geneve được ký
kết, Việt nam đã tiếp quản sân bay Gia Lâm - Hà Nội từ quân viễn chinh Pháp.
Tháng 1 - 1956, theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, cục hàng không dân
dụ
ng Việt Nam được thành lập, trực thuộc Bộ quốc phòng.
 Giai đoạn từ 1956 - 1975.
Ngày 1/5/1956 đường bay quốc tế đầu tiên Hà Nội - Bắc Kinh được khai
trương sau khi Việt Nam kí hiệp định hàng không với Trung Quốc.
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

7
Tháng 1/1959 Cục không quân thuộc Bộ quốc phòng được thành lập
Tháng 5/1959 Tại sân bay Gia Lâm, cục không quân đã thành lập trung đoàn
không quân vận tải đầu tiên, tiền thân của hãng hàng không quốc gia Việt Nam
ngày nay.
Thời gian này hàng không Việt Nam mới chỉ có 5 chiếc máy bay của Pháp để
lại, chủ yếu phục vụ nhu cầu vận tải quân sự.
 Giai đoạn từ 1976 - 1989
Tháng 2/1976 Chính phủ ban hành nghị định 28CP thành lập tổng cục hàng
không dân dụng Việt Nam thuộc Bộ quốc phòng. Lúc này ngoài các loại máy
bay chiếm đựơc từ thời Pháp và một số máy bay do Liên Xô cũ viện trợ ta còn
có các loại DC 6, DC 4, DC 3 chiếm được của Mỹ nguỵ.
Đường bay quốc tế cũng được mở thêm với Lào,Thái Lan, Malaysia,
Singapore, Philippine. Việt Nam đã xây dựng 3 sân bay quốc tế gồm Nội Bài,
Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, tuy nhiên chỉ có hai sân bay Nội Bài và Tân sơ
n nhất
là hoạt động mạnh.
 Giai đoạn từ 1990 đến nay.
Tháng 8/1989 Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập như là một

(IATA). đây là một điều thuận lợi cho việc phát triển vận tải hàng không ở Việt
Nam trong thời kì mà nước ta đang tiến hành hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới.( 2)
2. Đặc điểm của vận tải hàng không
Vận tải hàng không nói theo nghĩa rộng là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ
thuật nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một cách có hiệu quả. nếu
nói theo nghĩa hẹp thì vận tải hàng không là sự di chuyển của máy bay trong
không gian hay cụ thể hơn là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành
lý, bưu kiện từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy bay.
Vận tả
i hàng không có những đặc thù riêng của nó mà các ngành khác không
có được.
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

9
2.1 Các ưu điểm của vận tải hàng không.
-Tuyến đường trong vận tải hàng không là không trung và hầu như là đường
thẳng, không phụ thuộc vào địa hình mặt đất, mặt nước, không phải đầu tư xây
dựng. Tuy nhiên việc hình thành các đường bay cũng phụ thuộc ít nhiều vào
điều kiện địa lý, khí tượng của từng vùng. Thông thường đường hàng không
bao giờ cũng ngắn hơn đường đường sắt và đường bộ khoảng 20% và đường
biển là 30%
-Tốc độ
vận tải cao, thời gian vận tải ngắn. Có thể nói vận tải hàng không có
tốc độ cao nhất rút ngắn thời gian vận tải. Nếu như trên một quãng đường 500
km thì với loại máy bay bình thường chỉ mất khoảng 1 giờ thì tầu hoả mất hơn
8 giờ, ôtô là 10 giờ, và đường biển là 27 giờ.
-Vận tải hàng không luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao : do tốc độ cao và chủ
yếu là chuyên chở
con người và hàng hoá có giá trị cao vì vậy cần một sự an

bay lớn nhất hiện nay chỉ có khả năng chuyên chở tối đa 110 tấn hàng, nếu kết
h
ợp chở khách với chở hàng thì chỉ khoảng 15 - 20 tấn. Trong khi đường biển
có những con tàu có thể chuyên chở tới hàng chục vạn tấn.
- Vận tải hàng không đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cho máy
bay, sân bay, trang thiết bị, nhà ga, hệ thống dịch vụ,..Do vậy các nước đang
phát triển, các nước nghèo gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển vận tả
i
hàng không do thiếu vốn, thiếu thiết bị công nghệ hiện đại.

3. Vai trò của vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân và
trong quá trình hội nhập của Việt Nam với khu vực và quốc
tế.
3.1 Vận tải hàng không trong nền kinh tế quốc dân.
Vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng có vai trò rất quan trọng và
có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, cũng như đối
với nền kinh tế thế giới, đặc biệt nó thúc đẩy quá trình buôn bán quốc tế và hội
nhập giữa các nước trong khu vực trên thế giới. Hệ thống vận tải hàng không
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

11
phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như sản xuất, lưu thông, tiêu
dùng quốc phòng, do đó nó phản ánh trình độ phát triển của một đất nước. Vai
trò của vận tải hàng không thể hiện rõ nét ở những mặt sau.
- Vận tải hàng không là một trong những nhân tố thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân, tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Thực t
ế, khi vận tải hàng
không phát triển kéo theo nhiều lĩnh vực kinh tế khác cùng phát triển, là
phương tiện vận tải kết nối nhiều vùng trong một quốc gia và nhiều quốc gia
trên toàn thế giới đảm bảo hệ thống lưu thông quan trọng của các hoạt động

Trước xu thế của thời đại, việc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá khu vực
hoá cùng với việc thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế Việt Nam nói
chung và vận tải hàng không nói riêng là thực sự cần thiết và là một đòi hỏi
mang tính khách quan. Tại đại hội Đang lần thứ IX Bộ chính trị ra quyết định
số 07 - NQ /TW ngày 27/11/2001 về hội nhập kinh tế quốc tế nhằm t
ạo thế và
lực mới cho cho công cuộc phát triển kinh tế tiến nhanh tiến mạnh và vững
chắc trong thế kỉ 21.
Trước năm 1990, hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa chưa sụp đổ, Việt Nam
hầu như chỉ quan hệ về kinh tế chính trị với các nước thuộc Liên Xô cũ và các
nước Xã hội củ nghĩa ở Đông Âu, cho nên hệ thống mạng đường bay của hàng
không Việt Nam rất hạn chế, chỉ có Liên Xô, rồi từ đây hàng hoá, hành khách
mới chuyển chặng bay đi các nước khác.
Sau năm 1990, sau khi mà chúng ta thực hiện đường lối đổi mới phát triển kinh
tế, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu kinh tế đáng kể đưa Việt Nam thoát
khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, lạm phát bị đẩy lùi (từ 774,7 % năm 1986
xuống còn 12,5 % năm 1995 và nay chỉ còn là 1 con số
) đây là một thành công
lớn của chính sách kinh tế của Việt Nam mà thế giới đánh giá rất cao, nhịp độ
tăng trưởng bình quân GDP giai đoạn1991 -1995 là 8,2% và giai đoạn 1996 -
2000 là 7% (3). Trong thời gian này, quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam có
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

13
nhiều chuyển biến, như việc Việt Nam tham gia chính thức vào khối ASEAN
năm 1995, quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ được bình thường hoá
cũng đã góp phần mở rộng quan hệ quốc tế của Việt Nam, hiện nay Việt Nam
cũng là thành viên của Diễn đàn khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
và sắp tới nước ta cũng sẽ gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới
(WTO), điều này sẽ mở ra những triển vọng và thách thức lớn đối với nền kinh

đất nước.
II. Cơ sở pháp lý của chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không quốc tế.
1. Nguồn luật điều chỉnh
1.1 Các nguồn luật quốc tế.
1.1.1Công ước Vacsava 1929.
Cho đến nay công ước thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng không quốc
tế được kí tại Vacsava ngày 12/10/1929 vẫn được coi là công ước chủ yếu của
vận tải hàng không. Công ước này áp dụng đối với đối với tất cả việc vận
chuyển quốc tế bằng máy bay. Công ước đựơc chia thành 5 chương và 41 điều
khoản.
Chương 1 : Khái niệm và phạm vi áp dụng của công
ước.
Chương 2 : Các qui định liên quan đến chứng từ vận chuyển về hành khách,
hành lý, phiếu gửi hàng, vận đơn hàng không
Chương 3 : Các qui định về trách nhiệm của người chuyên chở.
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

15
Chương 4 : Các qui định về chuyên chở hỗn hợp.
Chương 5 : Các qui định về tham gia công ước và bãi ước.
Các qui định chủ yếu liên quan đến vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu là
Chứng từ vận tải hàng không - không vận đơn (AWB), các qui định trách
nhiệm của người chuyên chở.

. Qui định chi tiết hơn cách tính trọng
lượng hàng hoá để xem xét bồi thường.
Theo nghị định thư này, trong trường hợp hàng hoá bị mất mát hư hại hoặc
giao chậm một phần thì trọng lượng được xem xét để xác định số tiền mà
người chuyên chở phải chịu trách nhiệm bồi thường là trọng lượng của một hay
nhiều kiện hàng hoá bị tổn thất. Nhưng nếu phần hàng hoá bị
mất mát hư hại
hay giao chậm lại ảnh hưởng tới giá trị của các kiện khác ghi trong cùng một
vận đơn hàng không thì toàn bộ trọng lượng của một kiện hay nhiều kiện khác
ấy cũng đựơc xem xét vào giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở.
 Các nghị định thư Montreal 1975. (Bản 1, bản 2, bản 3, bản 4.)

Bản 1. Sửa đổi công ước Vacsava 1929
Bản 2. Sửa đổi công ước Vacsava 1929 đã được sửa bằng nghị định thư
Hague 1955.
Bản 3. Sửa đổi công ước Vacsava 1929 đã được sửa bằng nghị định thư
Guatamala 1971
Bản 4. Sửa công ước quốc tế kí tại Warsaw 1929 đã đựơc sửa bởi Hague
1955
Trong nghị định thư này qui định một số điểm khác
Giới hạ
n trách nhiệm thể hiện bằng đồng SDR chứ không phải đồng FRF như
công ước Vacsava 1929. Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở với 1 kg
hàng hoá là 17 SDR/kg
Tăng thêm miễn trách cho người chuyên chở hàng không khi hàng hoá bị tổn
thất hư hại :
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

17
+ Do thiếu sót trong đóng gói bao bì của người chuyên chở, người phục vụ hay

Chương 7: Qui định trách nhiệm bồi thường của người chuyên chở hàng
không.
Chương 8: Qui định thủ tục khiếu nại.

1.2.2. Luật hàng không dân dụng Việt Nam 1992.

Để có cơ sở pháp lý điều chỉnh các hoạt động vận tải hàng không ngày càng
phát triển, khai thác một cách có hiệu quả các tiềm năng về hàng không, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế. Ngày
26/12/1991 Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 10 đã thông qua luật hàng không
dân dụng Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/6/1992.
Luật hàng không dân dụng Việt Nam gồm 10 chương và 110 điều, qui định các
n
ội dung cơ bản sau.
Chương 1: Những qui định chung
Chương 2: Qui định về tàu bay
Chương 3: Qui định về cảng hàng không.
Chương 4: Qui định về tổ bay
Chương 5: Qui định về hoạt động bay.
Chương 6: Qui định về vận chuyển hàng không.
Chương 7: Qui định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Chương 8: Thanh tra an toàn hàng không
Chương 9: Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp.
Chương 10: Điều khoản cuố
i cùng.
Theo qui định của luật này, phạm vi đối tượng hoạt động hàng không dân dụng
mở rộng cho tất cả các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế xã hội
trong và ngoài nước được phép kinh doanh vận tải hàng không trên cơ sở bình
đẳng trước pháp luật và tôn trọng chủ quyền của nhau.
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

Năm 1993, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam đã ban hành "Điều lệ vận
chuyển hàng hoá quốc tế của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam" để cụ thể
hoá những điều được qui định trong luật hàng không dân dụng Việt Nam 1992.
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

20
Bản điều lệ này thay thế cho " Thể lệ tạm thời vận chyển hàng không quốc tế "
ban hành năm 1979. Bản điều lệ này có 4 phần gồm những nội dung chủ yếu
sau.
Phần 1 : Qui định chung
Phần 2 : Chấp nhận vận chuyển
Phần 3 : Cước vận chuyển
Phần 4 : Các dịch vụ và cước phí liên quan.
Ngoài ra các hãng hàng không hoạt động tại Việt Nam còn phải chịu sự đ
iều
chỉnh của Luật thương mại. Bộ luật này điều chỉnh các hoạt động hành vi
thương mại, xác định địa vị pháp lý của thương nhân và các nguyên tắc chuẩn
mực trong hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không đối với hàng
hoá
2.1. Trách nhiệm của người chuyên chở theo công ước Vacsava 1929
 Thời hạn trách nhiệm

Thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở là khoảng thời gian và không gian
mà người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất của hàng
hoá chuyên chở.
Theo công ước Vacsava, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm đối với hàng
hoá trong quá trình vận chuyển bằng máy bay từ sân bay đi đến sân bay đến,
nghĩa là trách nhiệm của người chuyên chở tính từ khi hàng hoá bắt đầu nằm
trong sự bảo quả

mát trong trường hợp tính chất và giá trị của hàng hoá không được kê khai trên
vận đơn.
Theo công ước Vacsava 1929, nếu giá trị hàng hoá được kê khai trên không
vận đơn thì giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là trị giá ghi trên không
vận đơn. Tuy nhiên, nếu giá trị
hàng hoá được kê khai trên không vận đơn lớn
hơn giá trị thực tế của hàng hoá lúc giao hàng thì người chuyên chở chỉ phải
bồi thường theo giá trị thực tế của hàng hoá.
Vận chuyển hàng hoá và dịch vụ phục vụ hàng XNK của VNA

22
Nếu giá trị hàng hoá không được kê khai thì mức đền bù tổn thất hàng hoá tối
đa là 250 FRF/ kg. ( đồng FRF được bảo đảm bằng 65,5 mg vàng, độ nguyên
chất là 9/10).
Trong trường hợp người chuyên chở có ý gây tổn thất thì họ không được
hưởng giới hạn trách nhiệm như trên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, của ngành vận tải hàng không,
một số qui định trước đây không còn phù hợp nữa, để
đáp ứng nhu cầu vận tải
trước những thay đổi đó thì công ước Vacsava 1929 cũng đã được bổ xung và
sửa chữa nhiều lần. Các công ước, hiệp định, nghị định thư chủ yếu sửa đổi bổ
xung giới hạn trách nhiệm bồi thường của người chuyên chở hàng không đối
với tai nạn về hành khách, thiệt hại về hàng hoá hành lý và thời hạn thông báo
tổn thấ
t, khiếu nại người chuyên chở.
2.2. Theo qui định của luật hàng không dân dụng Việt Nam 1992

Luật hàng không dân dụng Việt Nam và điều lệ vận chuyển hàng hoá quốc tế
của hãng hàng không quốc gia Việt Nam qui định trách nhiệm của người
chuyên chở như sau:

hàng không dân dụng Việt Nam.
Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá hành lý kí gửi
Do hành động bắt giữ, cưỡng chế của chính quyền địa phương hoặc toà án sở

tại.
Do xung đột vũ trang, chiến tranh, nội chiến.
Do lỗi của người gửi hàng, người nhận hàng, người áp tải hàng được người gửi
hàng cử đi kèm theo hàng hoá.  Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status