Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực trạng và giải pháp - Pdf 86

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
o0o  
Đề tài số 77:
Thành phần kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài
thực trạng và giải
pháp
GVHD: Nguyễn Thị Diệu Phương
SV: Trần Chí Vương
MSSV: 107202846
Lớp: 28. Khóa: 33
Tp Hồ Chí Minh 2008
1
Mục lục
Tài liệu tham khảo................................................................................................3
Lời mở đầu.............................................................................................................4
Chương I: Cơ sở lý luận về kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.........................................5-7
1.1. Khái niệm và vai trò của FIE ở Việt Nam..................................................5-6
1.1. Khái niệm....................................................................................................5
1.2. Vai trò......................................................................................................5-6
1.2. Các hình thức và đặc trưng kinh tế của kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài....................................................................................................................6-7
1.2.1. Các hình thức........................................................................................6-7
1.2.2. Đặc trưng kinh tế.....................................................................................7
Chương II: Thực trạng phát triển và sử dụng FIE của Việt Nam từ năm
2001 tới nay......................................................................................................8-16
2.1. Thực trạng hoạt động của FIE trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.............................................................................................................8-12
2.1.1. Khái quát chung về tình hình đầu tư nước ngoài ở Việt Nam............8-10

G.
Tạp chí Đảng cộng sản
H.
Luật sư và tư vấn
I.
Thương hiệu Việt Nam
J.
Bộ công thương
K.
Bách khoa toàn thư mở
3
Lời mở đầu
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là xu thế tất yếu khách quan. Trong những
năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa kinh tế gắn liền với sự phát triển của khoa học
– kĩ thuật, sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất do phân công lao động
quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở,
do đó mỗi nước cần có những mối quan hệ với thị trường thế giới, không một
quốc gia nào tách khỏi thị trường thế giới mà có thể phát triển nền kinh tế của
mình. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập
nền kinh tế thế giới. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hợp tác quốc
tế là vấn đề quan trọng của công cuộc đổi mới.
Trong công cuộc đổi mới không thể không nhắc đến thành phần kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài, nó có đóng góp không nhỏ trong việc tăng trưởng GDP,
giải quyết việc làm cho người lao động, sự tăng trưởng của kim ngạch xuất nhập
khẩu. Việc mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế sẽ góp phần thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, tiếp thu được những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh
nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi
cho nền kinh tế nước ta. Đó là lý do em chọn đề tài này để đi sâu vào tìm hiểu
thực trạng hoạt động của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, những hạn

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không những đã góp phần mở
rộng thị trường ngoài nước, nâng cao năng lực xúât khẩu của Việt Nam mà còn
thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và các hoạt động dịch vụ khác. Đó là
hoạt động kinh doanh khách sạn, dịch vụ, tư vấn, công nghệ. Kim ngạch xuất
khẩu khu vực này tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhiều ngành
nghề, nhiều sản phẩm mới, góp phần tăng năng lực ngành công nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm 100% về khai thác dầu, sản xuất ôtô,
máy biến thế 250-1.000 Kva, máy giặt, tủ lạnh, điều hoà, máy thu băng, đầu
video, nguyên liệu nhựa, sợi Pe và Pes; chiếm 50% sản lượng vải; 45% sản phẩm
may và 35% về giày dép.
Cũng qua đầu tư nước ngoài, nhiều công nghệ mới được nhập vào Việt
Nam, nhất là trong các lĩnh vực viễn thông, dầu khí, điện tử, tin học, sản xuất ôtô,
sợi vải cao cấp... Các doanh nghiệp này cũng đã đem lại những mô hình quản lý
tiến tiến cùng phương thức kinh doanh hiện đại, điều này đã thúc đẩy các doanh
nghiệp trong nước đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1.2. Các hình thức và đặc trưng kinh tế của kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài
1.2.1. Các hình thức
 Doanh nghiệp liên doanh
5
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài
hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với
doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư
nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành
lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp.

thương hiệu, nhãn mác, danh tiếng, kỹ năng quản lý, thị trường...), tài sản hữu
hình (máy móc, thiết bị, nguyên liệu...).
6
 Tài sản vô hình
Tài sản vô hình là những tài sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh tế,
chúng không có cấu tạo vật chất, mà tạo ra những quyền và những ưu thế đối với
người sở hữu và thường sinh ra thu nhập cho người sở hữu chúng
Tài sản vô hình có đặc điểm: một là, gắn liền với chủ thể nhất định; hai là,
mang lại lợi ích cho chủ thể đó. Ngoài những đặc điểm nêu trên, tài sản vô hình
còn có đặc điểm nổi bật, mà chính nhờ đặc điểm này người ta dễ dàng “nhận ra”
chúng, đó là không có hình thái vật chất cụ thể.
 Tài sản hữu hình
Tài sản hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả
mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bị..
Chương II: Thực trạng phát triển và sử dụng FIE của Việt Nam từ
năm 2001 tới nay
2.1. Thực trạng hoạt động của FIE trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN
2.1.1. Khái quát chung về tình hình đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
Trong thập niên 80 và đầu thập niên 90, đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt
Nam còn nhỏ. Đến năm 1991, tổng số vốn FDI ở Việt Nam mới chỉ là 213 triệu
đô-la Mỹ. Tuy nhiên, con số FDI đăng ký đã tăng mạnh từ 1992 và đạt đỉnh điểm
vào 1996 với tổng vốn đăng ký lên đến 8,6 tỷ đô-la Mỹ. Sự tăng mạnh mẽ của
FDI này là do nhiều nguyên nhân. Các nhà đầu tư nước ngoài bị thu hút bởi tiềm
năng của một nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi với một thị trường phần
lớn còn chưa được khai thác. Thêm vào đó, các nhà đầu tư nước ngoài còn bị hấp

năm 1996. FDI đăng ký tăng vào năm 2001 và 2002 là kết quả của dự án đường
ống Nam Côn Sơn (2000) với tổng vốn đầu tư là 2,43 tỷ đô-la Mỹ, và Dự án XD-
KD-CG Phú Mỹ (2001) với tổng vốn đầu tư là 0,8 tỷ đô-la Mỹ. Năm 2002, FDI
đăng ký lại giảm xuống còn khoảng 1,4 tỷ đô-la Mỹ, đạt khoảng 54,5% của mức
năm 2001.
Giai đoạn 2002-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ USD
vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của
Chính phủ, vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với mục tiêu. Nhìn chung
trong 5 năm 2001-2005, vốn FDI cấp mới đều tăng đạt mức năm sau cao hơn
năm trước (tỷ trọng tăng trung bình 59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy
mô vừa và nhỏ. Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn FDI vào nước ta đã
tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư
chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ
cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ
cao cấp .v.v.). Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng FDI” thứ hai vào Việt
Nam.
Giai đoạn 2006 đến tháng 10/2008, tổng số vốn đầu tư từ nước ngoài vào
Việt Nam tăng mạnh. Đặc biệt là năm 2008 có vốn đầu tư cao nhất và đạt mức kỉ
lục trong suốt 21 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bất chấp những khó khăn
ngắn hạn của nền kinh tế Việt Nam như lạm phát, suy thoái chứng khoán... Cũng
8


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status