Kiểm toán báo cáo tài chính các dự án do công ty kiểm toán và định giá việt nam thực hiện - Pdf 87

Luận văn tốt nghiệp
lời mở đầu
T
hế kỷ 21 là thế kỷ của hội nhập quốc tế về kinh tế, thơng mại, đầu t, tài
chính, quá trình đó diễn ra mạnh mẽ cả về bề rộng và bề sâu trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế trên phạm vi toàn thế giới và trong nền kinh tế của từng quốc gia.
Trong xu thế thời đại đó, quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam cũng phải luôn
bám sát, chủ động và tích cực theo đúng xu hớng vận động của tiến trình hội
nhập quốc tế.
Trong quá trình hội nhập về kinh tế, tài chính đang diễn ra nhanh chóng
và mạnh mẽ, chính sách kinh tế nói chung và các chính sách về tài chính tiền tệ
cũng không ngừng đổi mới, đáp ứng yêu cầu hội nhập, qua đó tăng cờng thêm
nguồn lực cho nớc nhà đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện đợc mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Để đạt
đợc mục tiêu này một trong những yếu tố quan trọng là nguồn vốn, có thể là
vốn từ trong nớc, vốn nớc ngoài thông qua các dự án do Chính phủ các nớc, các
tổ chức quốc tế đầu t vào Việt Nam. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng nguồn
vốn hiện nay vẫn còn nhiều bất cập ảnh hởng tới quá trình giải ngân cũng nh
hiệu quả kinh tế - xã hội mà mỗi dự án mang lại. Hiệu quả các dự án có ý nghĩa
to lớn một mặt góp phần phát triển đất nớc một mặt thu hút vốn đầu t. Do đó
yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ và thực hiện có hiệu quả các dự án.
Trớc yêu cầu đó, hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính dự án đóng một
vai trò quan trọng trong cả quá trình thực hiện cũng nh sau khi kết thúc dự án.
Hoạt động này không chỉ củng cố niềm tin cho các bên quan tâm về tính trung
thực hợp lý của các thông tin về tình hình tài chính, hiệu quả, hiệu năng của dự
án mà còn đa ra kiến nghị, giải pháp cải thiện hoạt động quản lý các dự án.
Kiểm toán báo cáo tài chính dự án có những điểm riêng biệt so với kiểm
toán Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp, do dự án có những những nét đặc
thù khác biệt so với các doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi kiểm toán báo cáo tài
chính dự án cần phải đợc nghiên cứu sâu hơn cả về lý luận và thực tiễn.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C

đó khi tiến hành kiểm toán đối với các dự án thì kiểm toán viên phải có những
hiểu biết cơ bản về dự án đó.
Danh từ dự án đã đợc dùng trong nhiều lĩnh vực và trong các hoạt động
khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Từ trớc tới nay có rất nhiều các nhà khoa
học kinh tế cũng nh các nhà quản lý đã đa ra các khái niệm rất khác nhau về dự
án. Mỗi một quan niệm nhấn mạnh về một số các khía cạnh của dự án cùng các
đặc điểm quan trọng của nó trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Nếu xét về hình thức, dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống một dự kiến đầu t trong tơng lai.
Nếu xét ở góc độ nội dung, dự án đợc hiểu là một ý đồ tiến hành một
công việc cụ thể nào đó nhằm đạt mục tiêu nhất định trong khuôn khổ nguồn
lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
Nếu xét ở góc độ kế hoạch, dự án đợc hiểu là một kế hoạch chi tiết về
đầu t phát triển, là đơn vị kế hoạch độc lập nhỏ nhất trong hệ thống kế hoạch
hóa, làm cơ sở cho việc ra quyết định về đầu t phát triển.
Nếu từ giác độ quan sát các hoạt động cần thiết cho một dự án thì dự án
đợc hiểu là hàng loạt các hoạt động cần thiết nhằm xác định mục tiêu, tiến hành
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
các nghiên cứu khả thi, dự đoán chi phí, hoàn thiện các thủ tục và thiết kế cuối
cùng, nh việc lắp đặt và hoàn thiện các điều kiện làm việc.
Nh vậy có thể hiểu dự án theo một khái niệm chung nhất, dễ hiểu nhất
nh sau: Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với
nhau đợc hoạch định nhằm đạt đợc các mục tiêu nhất định trong thời gian
nhất định.
Hiện nay, khái niệm về dự án đã đợc dùng rất rộng rãi và phổ biến cho tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Với mỗi một lĩnh vực, dự án sẽ đợc cụ thể
hóa một cách chi tiết hơn cho phù hợp với đặc điểm riêng của lĩnh vực đó. Tuy
nhiên những tính chất, đặc điểm riêng vốn có của dự án thì vẫn tồn tại và đợc
thể hiện rất rõ nét ở tất cả các lĩnh vực. Dự án có các đặc điểm cơ bản sau:

Kết quả của dự án: Là những đầu ra cụ thể của dự án, đợc tạo ra từ các
hoạt động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt đợc mục tiêu trực tiếp
của dự án. Kết quả của dự án cũng mang tính đơn chiếc.
+ Dự án có chu kỳ sống riêng, tùy thuộc vào mục đích của dự án, có thể
là mục đích ngắn hạn hoặc dài hạn.
+ Dự án có liên quan đến nhiều bên nh chủ đầu t, nhà thầu, nhà t vấn, các
cơ quan quản lý Nhà nớc,...Các đối tợng này luôn tác động nhau, phối hợp thực
hiện dự án.
+ Tính kiểm tra: Dự án đợc sử dụng nh một công cụ để kiểm tra quá trình
thực hiện các hoạt động nhằm đạt đợc những mục đích nhất định đã đợc dự kiến
trớc.
+ Tính định hớng: Có thể coi dự án là kim chỉ nam cho các hoạt động
nhất định nhằm đạt đợc những mục tiêu đã xác định.
Một dự án có thể đợc xem nh một chuỗi các công việc và các nhiệm vụ,
bao gồm:
+ Có mục tiêu cụ thể đợc hoàn thành trong những điều kiện nhất định.
+ Đợc xác định rõ thời gian bắt đầu và kết thúc.
+ Có giới hạn nhất định về tài chính.
+ Sử dụng các nguồn lực nhất định về phơng tiện, thiết bị, con ngời,...
Xã hội càng phát triển càng có nhiều dự án đợc lập và thực hiện, các dự
án khác nhau về quy mô, thời gian, mục đích... Tùy theo mục đích nghiên cứu
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
mà ngời ta có thể phân loại dự án theo các tiêu thức khác nhau. Kiểm toán viên
phải có sự hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực này để có thể lập kế hoạch kiểm toán
một cách tốt nhất. Nếu phân loại theo ngành kinh tế thì có các loại hình dự án
đầu t vào các lĩnh vực dự án sau:
Công nghiệp và các ngành khai thác.
Nông - Lâm - Ng nghiệp.
Quản lý Nhà nớc.

GĐ4: Thẩm định và phê duyệt dự
án
GĐ5: Triển khai và thực hiện dự
án
GĐ6: Đánh giá và kết thúc dự án
Luận văn tốt nghiệp
t thấy rõ các điều kiện cơ bản của đầu t để quyết định hoặc là tiếp tục nghiên
cứu dự án hoặc là từ bỏ dự án hoặc đặt vấn đề xác định lại dự án. Kết quả
nghiên cứu tiền khả thi là bản dự án tiền khả thi.
Sau khi bản dự án tiền khả thi đợc lập sẽ chuyển sang nghiên cứu khả thi,
dự án đợc nghiên cứu toàn diện, đầy đủ, sâu sắc trên tất cả các khía cạnh công
nghệ, tài chính, kinh tế, môi trờng, quản trị, ... với nhiều phơng án khác nhau.
Kết quả là một dự án khả thi với đầy đủ các nội dụng.
Giai đoạn 2: Tìm đối tác và ký hợp đồng. Sau khi nghiên cứu đánh giá,
về tính khả thi của dự án, để dự án có thể thực hiện đợc thì cần phải có nguồn
vốn đầu t cho dự án, thông qua các nhà đầu t có thể là chủ đầu t trong nớc, nớc
ngoài, hoặc bằng Ngân sách Nhà nớc. Khi chủ đầu t đồng ý đầu t cho dự án thì
phải lập hợp đồng ký kết giữa các bên.
Giai đoạn 3: Lập hồ sơ của dự án. Các bên tham gia dự án cùng soạn
thảo những văn bản, hồ sơ cần thiết để trình các cơ qua quản lý Nhà nớc có
thẩm quyền xin giấy phép đầu t.
Giai đoạn 4: Thẩm định và phê duyệt dự án. Thẩm định dự án là giai
đoạn đánh giá và lựa chọn dự án, xác định ảnh hởng của dự án đến nền kinh tế
quốc dân góp phần đạt đợc mục tiêu của kế hoạch định hớng. Việc thẩm định
dự án đợc tiến hành theo sự phân cấp quản lý của Nhà nớc. Kết quả thẩm định
dự án có thể là chấp nhận dự án hoặc sửa chữa, bổ sung hoặc loại bỏ dự án. Nếu
dự án đợc chấp nhận, cơ quan thẩm định sẽ gửi dự án lên cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền ra quyết định đầu t và cấp giấy phép hoạt động. Nếu dự án đợc phê
duyệt thì công việc tiếp theo là vạch ra các kế hoạch tài trợ, khai thác các nguồn
tài chính sao cho phù hợp nhất với dự án. Giai đoạn 5: Triển khai và

Nguồn vốn từ chính phủ các nớc, các tổ chức xã hội, các tổ chức phi
chính phủ (NGO) tuy khá hạn hẹp nhng là một nguồn quan trọng đối với một số
loại dự án phát triển nhất định, nh các chơng trình tín dụng nhỏ cho các cộng
đồng nghèo. Các tổ chức phi chính phủ có xu hớng chuyên về các dự án rất ít
nhằm mục tiêu lợi nhuận, mà những dự án này có lợi cho ngời nghèo và những
khu vực có nhiều lợi thế khác trong xã hội.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
* Đơn vị thực hiện dự án
Tùy theo từng hình thức tổ chức quản lý dự án, có thể theo hình thức chủ
đầu t trực tiếp quản lý dự án hặc theo hình thức chủ nhiệm điều hành dự án hoặc
theo hình thức chìa khóa trao tay hoặc theo hình thức tự thực hiện.
Riêng đối với các dự án đợc tài trợ bởi các tổ chức xã hội, tổ chức phi
chính phủ (NGO) đó là mối quan hệ giữa đối tác nớc ngoài và chính phủ Việt
Nam. Do đó hầu hết các dự án do các cơ quan hoặc các doanh nghiệp Nhà nớc
thực hiện. Những đơn vị này phải phù hợp với yêu cầu của chính quyền địa ph-
ơng. Hầu hết các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nớc đều áp dụng hệ thống kế toán
công và sử dụng Ngân sách Nhà nớc. Các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nớc mang
những nét đặc thù riêng về phong cách quản lý. Do đó để thực hiện tốt công tác
kiểm toán thì kiểm toán viên phải tìm hiểu về chế độ kế toán áp dụng tại bên
nhận tài trợ bao gồm cả những thay đổi dới ảnh hởng của các chuẩn mực quốc
tế, xác định các công việc liên quan đến dự án, sự tham gia vào dự án của các
cơ quan quản lý Nhà nớc.
* Sự chuẩn bị cho quá trình thực hiện dự án
Đây chính là khâu thẩm định dự án về tính hiệu quả và khả năng thực thi
của dự án. Cần phải tiến hành đánh giá toàn diện tất cả các mặt.
Về kỹ thuật - công nghệ, mục đích nghiên cứu là lựa chọn đợc công
nghệ, kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của dự án, xác định địa điểm bố trí dự án,
xác định các điều kiện phục vụ dự án phù hợp với các điều kiện hiện có trong n-
ớc nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của dự án.

hệ thống tài khoản đặc biệt, đây là các tài khoản quay vòng đợc cấp vốn bằng
tiền ứng trớc từ tài khoản của chủ đầu t mở tại ngân hàng, đợc dùng để trang trải
các khoản chi tiêu hợp lý, hợp lệ bằng cả nội tệ và ngoại tệ.
* Việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án
Việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ cho dự án cần tuân thủ theo thỏa thuận
giữa chủ đầu t và đơn vị thực hiện dự án, đảm bảo các hàng hóa dịch vụ mua sử
dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả kinh tế. Việc lựa chọn hàng hóa, dịch vụ phụ
thuộc chặt chẽ vào công nghệ đã đợc chọn, cần phân ra hàng hóa dịch vụ mua
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
trong nớc và nhập khẩu. Đối với thiết bị nhập khẩu, cần tính đủ và nêu lịch trình
cung cấp phụ tùng thay thế. Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải đợc lập riêng.
Chi phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án thờng chiếm một
khoản lớn trong chi phí dự án, nếu cần cân nhắc và tính toán tỷ mỉ, cụ thể. Đặc
biệt cần quan tâm đầy đủ đến việc xác định chất lợng và đơn giá của các loại
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
Dịch vụ t vấn về kinh tế, quản lý, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, kiến
trúc, nghiên cứu và kỹ thuật đợc bên vay chi trả bằng khoản tài chính nhận từ
chủ đầu t. Dịch vụ t vấn phải phù hợp với quy mô công nghệ và chi phí của dự
án.
* Vấn đề giải ngân của dự án
Việc giải ngân đợc thực hiện trong suốt quá trình của dự án phải phù hợp
với nhu cầu tiền mặt của dự án. Việc giải ngân có thể đợc thực hiện theo một
trong hai cách, thứ nhất bên thực hiện dự án định kỳ yêu cầu chủ đầu t giải ngân
khoản tiền hợp lệ dựa trên nhu cầu thực tế của dự án thông qua yêu cầu giải
ngân, chủ đầu t xem xét và quyết định cấp vốn thông qua tài khoản mở tại ngân
hàng đã lựa chọn, thứ hai có thể tiến hành giải ngân theo tỷ lệ % yêu cầu hợp lệ
đã thỏa thuận trong hợp đồng của dự án. Khi vốn đợc giải ngân, chúng đợc
chuyển tới một tài khoản đặc biệt trong ngân hàng, tài khoản này đợc lập riêng
cho dự án, đóng vai trò nh một tài khoản tạm ứng và đợc sử dụng để giải quyết

chức của hệ thống này. Qúa trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ bắt đầu
bằng việc xác định các yếu tố của hệ thống này. Đây là những yếu tố đảm bảo
cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi nhận, tập hợp vào báo cáo. Các yếu tố
của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng cần phải xem xét, trên khía cạnh an toàn
của tài sản và trách nhiệm pháp lý. Để đánh giá các yếu tố kiểm soát hay bất kỳ
một sự yếu kém tiềm tàng nào, kiểm toán viên phải xác định mức độ ảnh hởng
của việc kiểm soát tới báo cáo và quản lý tài chính của dự án. Trong khi tìm
hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên nên tập trung vào các yếu tố
liên quan đến chức năng kiểm soát tài chính và kế toán.
* Hệ thống kế toán của dự án
Hệ thống kế toán phải phù hợp với hệ thống quản lý tài chính của dự án,
đảm bảo việc cung cấp các thông tin tài chính chính xác, kịp thời, đầy đủ cho
việc ra quyết định.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Thông qua hệ thống kế toán để kiểm soát chi phí của dự án, đối chiếu
giữa chi phí thực tế và dự toán. Chi phí và thu nhập của dự án cần phải đợc tập
hợp để khớp đúng với việc thu chi của dự án. Hệ thống kế toán của dự án phải
tuân thủ các chuẩn mực kế toán đã ban hành tại Việt Nam. Việc giải ngân của
dự án cần phải đợc ghi chép chính xác, rõ ràng.
Sản phẩm của hệ thống kế toán thể hiện ở các Báo cáo tài chính của dự
án. Báo cáo tài chính của dự án trình bày về nguồn vốn và việc sử dụng nguồn
vốn kể từ khi bắt đầu thực hiện dự án. Báo cáo tài chính của dự án bao gồm:
Báo cáo thu chi dự án, đơn vị thực hiện dự án phải lập báo cáo thu chi
cho tất cả các khoản thu chi của dự án.
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp phản ánh tình hình tài chính của
một đơn vị tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán thờng đợc lập vào
cuối kỳ kế toán, báo cáo cung cấp các thông tin về nguồn vốn, số d tài khoản
tiền gửi ngân hàng, các tài sản của dự án, công nợ,...
Báo cáo chi tiêu của dự án, phơng pháp sao kê chi tiêu đợc sử dụng để

chính, tính khoa học của tổ chức công tác kiểm toán thể hiện ở quy trình kỹ
thuật, đợc thực hiện một cách tuần tự và lôgíc, tính nghệ thuật thể hiện ở tính
linh hoạt và sáng tạo trong thực hiện kiểm toán. Mối liên hệ này bắt nguồn từ
yêu cầu thực hiện chức năng kiểm toán cho từng đối tợng và khách thể cụ thể
của cuộc kiểm toán. Kiểm toán báo cáo tài chính thờng đợc thực hiện theo cách
kết hợp các phần hành, các khoản mục khác nhau trong báo cáo tài chính trong
mối liên hệ biện chứng với nhau. Trình tự kiểm toán phải đợc thiết kế một cách
sáng tạo, linh hoạt nh một nghệ thuật thực sự để có thể kết hợp đợc các trình tự
kiểm toán với nhau.
Trình tự kiểm toán báo cáo tài chính của dự án về cơ bản giống nh trình
tự của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thông thờng, bao gồm ba bớc công
việc chính là: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện công việc kiểm toán, và kết thúc
công việc kiểm toán.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ số 02: Khái quát trình tự kiểm toán báo cáo tài chính
Ghi chú: : Các bớc công việc kế tiếp
: Kết quả của công việc thực hiện
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Bi c I
Chu h
b ki
to t
B B g
ch c g
ki k to
t
B B g
ch c g
ki k to

1. Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị là bớc công việc đầu tiên trong tổ chức công tác kiểm toán
nhằm tạo ra tất cả các tiền đề và điều kiện cụ thể trớc khi thực hiện kiểm toán.
Đây là công việc có ý nghĩa quyết định đến chất lợng và hiệu quả toàn bộ cuộc
kiểm toán. Các tiền đề và điều kiện cụ thể cần tạo ra trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán có rất nhiều, đặc biệt trong kiểm toán báo cáo tài chính của dự án,
các dự án có điểm đặc biệt là liên quan tới nhiều đối tợng khác nhau, cả các nhà
đầu t trong và ngoài nớc, có thể có cả nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nớc, rất
phức tạp, do đó mà khâu chuẩn bị càng đóng vai trò quan trọng.
1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: "Kế hoạch kiểm toán phải
đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách
thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm
toán đợc hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên
phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và
chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu từ khi công ty kiểm toán nhận đợc th
mời kiểm toán từ khách hàng. Trớc hết công ty kiểm toán và kiểm toán viên
phải đánh giá việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục cho khách hàng
truyền thống và đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục đó có làm tăng rủi ro
cho hoạt động kiểm toán và ảnh hởng đến uy tín của công ty kiểm toán hay
không. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến
hành các công việc sau đây:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng, công việc này nhằm quyết định
chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng truyền thống và khi đó công
ty kiểm toán phải xem xét tính độc lập của kiểm toán viên khi thực hiện cuộc
kiểm toán đó, khả năng phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
các dịch vụ khác liên quan. Nội dung của hợp đồng kiểm toán bao gồm mục
đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của Ban quản lý dự án và của kiểm toán
viên, công ty kiểm toán, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian tiến
hành kiểm toán, phí kiểm toán và hình thức thanh toán.
1.2. Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý liên quan đến
dự án
Theo điều 05, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 (VSA310) - Hiểu
biết về tình hình kinh doanh Trớc khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán,
kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh
vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ
chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị qua đó đánh giá khả
năng có thể thu thập đợc những thông tin (hiểu biết) cần thiết về tình hình kinh
doanh để thực hiện công việc kiểm toán. Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm
toán, kiểm toán viên phải thu thập những thông tin chi tiết cần thiết ngay từ khi
bắt đầu công việc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải
luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm các thông tin mới.
Việc thu thập thông tin trong giai đoạn này chỉ hớng tới việc đa ra các
quyết định định hớng cho cuộc kiểm toán, cha đặt ra mục đích thu nhập bằng
chứng cho các kết luận, do đó nhiệm vụ thu thập thông tin hớng tới chiều rộng
hơn là chiều sâu. Trong quá trình thu thập thông tin ban đầu này, kiểm toán
viên sẽ tìm hiểu một số vấn đề chính liên quan đến dự án nh sau: các quy định,
điều lệ mà dự án phải tuân thủ, báo cáo tài chính của dự án, các giấy tờ do chủ
đầu t yêu cầu đối với đơn vị thực hiện dự án, các giấy tờ, văn bản khác liên quan
đến dự án đợc kiểm toán.
Khi tiến hành thu thập thông tin, kiểm toán viên dựa vào các tài liệu do
khách hành cung cấp đồng thời thu thập thêm các thông tin từ bên ngoài thông
qua việc quan sát thực tế, phỏng vấn các nhân viên của dự án.
Kiểm toán viên cần đạt đợc sự hiểu biết đầy đủ về dự án và vai trò của

Rủi ro kiểm toán đợc xác định theo mô hình sau: AR=IRxCRxDR
Trong giai đoạn này kiểm toán viên cần phải đánh giá mức rủi ro kiểm
toán để đảm bảo rủi ro ở mức chấp nhận đợc.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ - quy mô và bản chất của các sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà
trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này xét đoán thì không thể
chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm. Trọng yếu là một khái niệm tơng
đối hơn là một khái niệm tuyệt đối và nó gắn liền với quy mô của dự án, yếu tố
định lợng của trọng yếu là qui mô sai phạm cần đợc xem xét cùng với yếu tố
định tính là bản chất của sai phạm.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 (VSA 320) - tính trọng yếu
trong kiểm toán :"Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Đó là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Cụ thể, nếu mức trọng yếu càng cao thì
rủi ro kiểm toán càng thấp vì khi đó giá trị sai sót có thể bỏ qua tăng lên thì khả
năng xảy ra sai sót sẽ giảm và ngợc lại. Mối quan hệ này có ý nghĩa quan
trọng trong công việc xây dựng nội dung, phạm vi, thời gian của các thủ tục
kiểm toán.
1.4. Thẩm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án
Theo điều 2 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) - Đánh
giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: "Kiểm toán viên phải có đầy đủ hiểu biết về hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán
viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro
kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống
thấp tới mức có thể chấp nhận đợc.
Kiểm soát nội bộ là một hệ thống các chính sách và thủ tục đợc xây dựng
và duy trì bởi ban quản lý dự án hoặc đơn vị thực hiện dự án nhằm mục tiêu
quản lý nội bộ dự án. Những mục tiêu này bao gồm: bảo vệ tài sản của dự án,

hình thức là th xác nhận dạng khẳng định và th xác nhận dạng phủ định.
+ Rà soát hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của dự án thông
qua các công việc mà kiểm toán viên tiến hành nh:
Phỏng vấn nhân viên của dự án và những ngời liên quan, quan sát thực
tế quá trình triển khai thực hiện dự án, xem xét các chính sách, thủ tục đợc áp
dụng cho dự án.
Hoàn tất bảng câu hỏi về chu kỳ kiểm soát nội bộ.
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
Nếu là kiểm toán lần đầu thì kiểm toán viên phải đánh giá, tìm hiểu về
cơ cấu hệ thống kiểm soát nội bộ của mỗi chu kỳ hoạt động của dự án.
Xác định của thủ tục kiểm soát tơng ứng với môi trờng kiểm soát.
Đánh giá mức trọng yếu, ghi nhận bằng văn bản những thay đổi trong
giấy tờ làm việc.
+ Kiểm tra các khoản thanh toán trực tiếp của dự án thông qua việc kiểm
tra các hoá đơn của nhà cung cấp, chứng từ thanh toán, biên bản nhận hàng hoá,
dịch vụ.
+ Xem xét các báo cáo tài khoản đặc biệt, đối chiếu với các bảng sao kê
chi tiêu, sổ kế toán mở cho tài khoản đặc biệt. Bất kỳ sự sai lệch nào đều phải đ-
ợc giải trình đầy đủ.
Khi tiến hành kiểm tra thực tế, kiểm toán viên thờng sử dụng các phơng
pháp sau:
+ Kiểm tra vật chất: là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê
các loại tài sản của dự án. Phơng pháp này cung cấp bằng chứng kiểm toán có
độ tin cậy cao và đơn giản dễ tiến hành.
+ Quan sát: là phơng pháp đợc sử dụng để đánh giá thực trạng hoạt động
của dự án.
+ Phỏng vấn: là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản
hay lời nói qua việc thẩm vấn đối với những ngời liên qua đến dự án. Kiểm toán
viên có thể sử dụng loại câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở để tiến hành phỏng vấn.

Nếu độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá ở mức cao
(rủi ro kiểm toán ở mức thấp) kiểm toán viên sẽ sử dụng trắc nghiệm đạt yêu
cầu kết hợp trắc nghiệm độ vững trãi với số lợng ít các khoản mục và nghiệp vụ.
Ngợc lại nếu độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá ở mức thấp
(rủi ro kiểm toán ở mức cao) thì kiểm toán viên sử dụng trắc nghiệm độ vững
trãi với số lợng lớn các khoản mục và nghiệp vụ.
Cùng với trắc nghiệm đạt yêu cầu, trong mọi trờng hợp đều phải sử dụng
các trắc nghiệm độ tin cậy hay trắc nghiệm độ vững trãi nh trắc nghiệm phân
tích, trắc nghiệm trực tiếp số d và trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiêm
công việc. Tuy nhiên, trong thực tế, trắc nghiệm trực tiếp số d thờng gắn với
Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
việc xác minh các nghiệp vụ trọng yếu phát sinh trong kỳ đã dẫn đến việc hình
thành tổng số phát sinh, hình thành số d cuối kỳ. Do vậy, trong thực hành kiểm
toán, trắc nghiệm trực tiếp số d kết hợp với trắc nghiệm độ vững trãi trong trắc
nghiệm công việc để hình thành các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Để hiểu rõ quá trình thực hiện các trắc nghiệm này chúng ta sẽ lần lợt
nghiên cứu việc thực hiện các thủ tục kiểm toán và vận dụng chúng trong các
loại nghiệp vụ.
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ)
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán
về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khi thu thập sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần xem
xét trên hai mặt sau đây:
Thiết kế hoạt động kiểm soát, kiểm toán viên phải xem xét hoạt động
kiểm soát có ngăn ngừa, phát hiện, sửa chữa các sai phạm trọng yếu hay không.
Hoạt động kiểm soát có đợc triển khai theo đúng yêu cầu thiết kế hay
không.
Các phơng pháp cụ thể đợc áp dụng trong việc kiểm tra hệ thống kiểm
soát nội bộ bao gồm:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status