Kế toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại C.ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà - Pdf 89

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Lời mở đầu
Chuyển nền kinh tế nớc ta từ nền kinh tế vớ cơ chế quản lý tập trung
sang cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN là một yêu cầu khách quan phù
hợp với xu thế thời đại và nguyện vọng của nhân dân ta . Quá trình đó nhằm
thay đổi bộ mặt kinh tế nớc ta , phát triển nền kinh tế cũng nh phát triển lực l-
ợng sản xuất . Nền kinh tế thị trờng cũng đặt nhân dân ta , nhà nớc ta trong đó
có doanh ngiệp vào một cuộc chơi với những thử thách và thời cơ . Trong nền
kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt . vì vậy , để tồn tại và phát
triển , yêu cầu các nhà quản lý phải có quuyết định đúng đắn , kịp thời thì mới
nắm bắt đợc thời cơ , giảm bớt rủi ro . Một trong những yếu tố để cạnh tranh
với các đối thủ đó là giá cả . Giá cả hợp lý giúp doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trờng , đáp ứng đợc nhu cầu rên thị trờng . Để có gí cả hợp
lý các nhà quản lý phải biết sử dụng một cách hợp lý các yếu tố đầu vào làm
hạ giá thành sản phẩm . Nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất , chi phí và
giá thành là hai yếu tố vô cùng quan trọng góp phần tạo nên sự thành công hay
thất baị của doanh nghiệp . Nhng không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện
tốt chức năng này . có nhiều doanh nghiệp hạch toán không đúng làm giảm
hiệu qủả của công tác quản lý . Chính vì vậy , trong khuôn khổ đề tài này em
xin đề cập đến vấn đề : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chuyên đề gồm có hai phần :
Phần I : Lý luận cơ bảnvề hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phảm
Phần II : Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm

1
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất

doanh nghiệp sản xuất
- Các khoản chi phí bằng tiền khác : nh chi hí tiếp khách , hội ghị
ở phân xởng sản xuất
Phân theo khoản mục giá thành có thể chia thành ba loại :
- Chi phí NVL trực tiếp : bao gồm trị giá NVL(NVLchính , phụ ,
nhiên liệu ) đã sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lơng và các khoản
trích theo lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung : bao gồm các khoản chi phí trực tiếp sản
xuất phục vụ cho quá trình sản xuất ngoài hai khoản chi phí trên
nh : chi phí nhân viên quản lý phân xởng , chi phí về công cụ
dụng cụ , chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất ,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác
Phân theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản
phẩm hoàn thành :
- Chi phí cố định : bao gồm các khoản chi phí không thay đổi ,
biến động so với tổng sản lợng sản phẩm sản xuất h chi phí khấu
hao TSCĐ tính theo thời gian ,tiền thuê nhà
- Chi phí biến đổi : là những khỏan chi phí thay đổi biến động tỉ lệ
thuận với tổng sản lợng sản phẩm sản xuất nh : chi phí diện
thoại , chi chi phí trả lơng theo thời gian
- Chi phí hỗn hợp : là những khoản chi phí mang đặc điểm tính
chất của cả hai loại chi phí trên, nghĩa là trong một giới hạn nhất
dịnh nó là chi phí cố định , vợt quá giới hạn đó thì nó trở thành
chi phí biến đổi nh : chi phí điện thoại ,

3
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất

tạo sản phẩm
- Giá thành định mức : là gía thành sản phẩm đợc tính trên định
mức chi phí hiện hành . Viẹc tính giá thành định mức là thớc đo
khi tiến hành quá rình sản xuất , chế tạo sản hẩm .Giá thành định
mức là thớc đo để xác định kết quả sử dụg các loại tài sản , vật t ,
tiền vốn của doanh nghiệp , từ đó có cơ sở đánh giá các giả pháp
kinh tế kĩ thuật doanh nghiệp đã áp dụng
- Giá thành thực tế : là loạI gía thành đợc xác định trên cơ sở
sốliệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ , Giá
thành thực tế chỉ có thể đợc xác định sau khi kết thúc qúa trình
sản xuất , chế tạo sản phẩm
3-Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản hảm là hai khái niệm riêng biệt nhng
có quan hệ mật thiết với nhau về chất vì đều là hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm . Tuy nhiên, xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
lại không giống nhau vì chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳnhất
định, còn giá thành sản phẩm gắn với một loại sản phẩm công việc nhất định.
Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này , còn giá thành
sản phẩm chứa đựng cả một phẩn chi phí kỳ trớc (chi phí làm giở đầu kỳ )
II-Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản
xuất va tính giá thành sản phẩm
2.1- Yêu cầu quản lý

5
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó
phản ánh chất lợng của quá trình sản xuất của doanh nghiệp , do vậy trong
công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm luôn đợc các nhà quản lý quan

- Căn cứ vào đặc đIểm sản xuất kinh doanh , quy trình công
nghệ ,đặc điểm về chi phí và đặc điểm về tổ chức sảnphảm sản
xuất sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác đinh đối tợng , phông
pháp tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phảm cho phù
hợp
- Tổ chức tập hợp , kết chuyển hoặc phân bỏ chi phí theo đúng đối
tợng tạp hợp chi phí đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khói lợng sản phẩm dở dang một
cách khoa học hợp lý , xác định giá thành và hạch toán giá thành
sản phảm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách chính xác và
đầy đủ
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế táon để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn
kho mà doanh nghiệp lựa chọn
- Thờng xuyên kiểm tra , đối chiếuđịnh kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí , các dự toán chi phí để đề xuất các
biện pháp tăng cờng quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ
cho nhu cầu hạch toán
- định kỳ tập hợp báo cáo chi phí sản xuất theocác yếu tố chi phí
đúng chế độ và thời hạn
III- Đối tợng và phơng pháp tập hợp cho phí
3.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất

7
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất hay đối tọng chịu chi phí . Việc lựa chọn và xác định đối tợng ập hợp chi
phí từng doanh nghiệp có sự khác nhau . Việc lựa chọn phải dựa trên đặc điểm

dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo ra sản phẩm . Những chi phí về vật
liệu trực tiếp liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí nào sẽ tập hợp trực tiếp
cho đối tợng đó . Nhng nếu chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí
phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức phù hợp : theo định mức tiêu
hao NVL , có thể phân bổ theo chi phí vật liệu chính , theo khối lợng sản
phảm sản xuất ra
Để tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp kế toán cần xác định
chính xác trị giá thực tế NVL sử dụng cho bộ phận sản xuất . Trị giá NVL còn
lại cha dử dụng hết đến cuối cùng và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có ) để loại
khỏi chi phí NVL trực tiếp trong kỳ
Công thức tính nh sau :
t giá NVL t giá NVL t giá NVL t giáNVL tgiá NVL
t.tiếp = còn lạI + xuất sd - còn lại ck - phế liệu
sd trog kì đầu kỳ trong kỳ cha sd thu hồi
Để tập hợp chi phí NVL kế toán sử dụng TK621
Kết cấu TK621:

TK621không có số d cuối kỳ

9
621
66621621
- tập hợp cp nvl
trực tiếp phát sinh
trong kỳ
- các tk đợc phép ghi giảm
cp nvl trực tiếp trong kỳ
- cuối kỳ kc chi phí nvl trực
tiếp sang tk tính gt
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
- Cuối kỳ kết chuyển , phân bổ chi phí nvl trực tiếp cho từng đối tợng:
NợTK154
Có TK621
4.1.2-Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a.Nội dung và tài khoản sử dụng:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : các khoản lơng chính phụ , khoản
phụcấp trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , các khoản chi phí BHXH,BHYT,
kinh phí công đoàn trích theo lơng của công nhân sản xuất vào chi phí , khoản
trích trớc tiền ơng ngày sản xuất theokế hoạch
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622,
TK622 có kết cấu giống TK621
b.Trình tự hạch toán:
-Hàng tháng , căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng ,BHXH, kế toán ghi :
+Trích lơng trực tiếp trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK622
Có TK334- lơng phảI trả công nhân trực tiếp sx
Các khoản trích theo lơng , ngày sản xuất theo kế hoach :
Nợ TK622
Có TK338(3382,3383,3384
+Trích trớc tiền lơng nghỉ phép , lơng ngày sản xuất theokế hoach:
Nợ TK622
Có TK335-số trích trớc

11


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status