Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam” - Pdf 90

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI :

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM
G.V HƯỚNG DẪN : T.S NGUYỄN ĐỨC DỴ
S.V THỰC HIỆN : NGUYỄN VIỆT DŨNG
LỚP : A2 – CN9
4. Các tổ chức tham gia trên thị trườn
g trái phiếu
19
4.1 Chủ thể phát hành 19
4.2 Chủ thể đầu tư 21
4.3 Các tổ chức tài chính trung gian 21
5. Cơ sở hình thành và phát triển thị trường trái phiếu 25
5.1 Ổn định môi trường kinh tế tài chính vĩ mô 25
5.2 Khung khổ pháp lý cho việc xây dựng thị trường trái phiếu 26
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
3

5.3 Gây dựng lòng tin của công chúng đầu tư 26
5.4 Thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường sơ cấp 27
5.5 Xây dựng hệ thống đăng ký lưu ký và thanh toán bù trừ 27
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT
NAM HIỆN NAY
29
I KHUNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 29
1.Khung pháp lý điều chỉnh họat động phát hành trái phiếuChính phủ 29
2. Khung pháp lý điều chỉnh họat động phát hành trái phiếu doanh
nghiệp nhà n
ước
31
3. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động phát hành trái phiếu doanh
nghiệp cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn 33
II THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU Ở VIỆT
NAM 33
1. Trái phiếu Chính phủ 33

2. Mô hình phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 69
2.1 Thị trường phát hành 70
2.2 Thị trường giao dịch 71
III . CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU Ở VIỆT NAM 72
1. Các giải pháp chung
72
1.1 Xây dựng môi trường vĩ mô ổn định , trong đó xây dựng chiến lược
phát triển thị trường trái phiếu dài hạn
72
1.2 Tạo ra lãi xuất chuẩn trên thị trườn
g trái phiếu Chính phủ
73
1.3 Hoàn chỉnh các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động phát hành ,
niêm yết giao dịch trái phiếu 74
1.4 Xây dựng kế hoạch theo hướng giảm bớt tối đa cho vay ưu đãi của
Chính phủ đối với các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà
nước 75
1.5Xây dựng chính sách khuyến khích phát hành trái phiếu Doanh
nghiệp
76
1.6 Xây dựng đề án giao dịch trái phiếu tại thị trường OTC 77
2. Các giải pháp cụ thể 78
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
6

2.1 Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ 78
2.2 Các giải pháp nhằm tăng tính thanh khoản của trái phiếu 81
2.3 Phát triển các tổ chức tài chính trung gian , phụ trợ 83

sự thành công là nguồn vốn cho đầu tư phát triển . Theo
ước tính của các
chuyên gia , trong giai đoạn từ năm 2001 - 2020 Việt Nam cần huy động
khoảng 500-550 tỷ USD . Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể huy
động một lượng vốn lớn trong khi các nguồn vốn còn nhiều hạn chế , nguồn
vốn tín của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn , không đáp ứng được
yêu cầu vốn đầu tư dài hạn , nguồn vốn đầu tư trự
c tiếp nước ngoài FDI đang
có xu hướng giảm sút , việc đàm phán vay nước ngoài ( ODA và vay thương
mại ) càng trở nên khó khăn ...
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động hơn hai năm qua đã
khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động vốn trung và
dài hạn mới cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư phát ngày càng
tăng của Chính ph
ủ cà các doanh nghiệp . Một bộ phận cấu thành của thị
trường vốn là thị trường trái phiếu cũng đã khẳng định vai trò và tầm quan
trọng của nó trong chiến lược huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa ,
hiện đại hóa Đất nước .
Trong những năm qua , thị trường trái phiếu ở nước ta đã từng bước
được hình thành và hoàn thiện dần , đặc biệt là từ khi thị trườ
ng chứng khoán
đi vào hoạt động , các trái phiếu Chính phủ , trái phiếu doanh nghiệp đã có thị
trường thứ cấp để các nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch mua bán trái
phiếu của mình , tính thanh khoản của trái phiếu được cải thiện , trái phiếu trở
nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn từ đó mở rộng và thúc đẩy thị trường sơ cấp
phát triển , Chính phủ và các Doanh nghiệp có thể phát hành trái phi
ếu để huy
động vốn một cách thuận lợi hơn . Bên cạnh những mặt đạt được , thị trường
trái phiếu ở nước ta còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết và được phản ánh rõ nét
cả ở thị trường phát hành và thị trường giao dịch , một số đợt đấu thầu trái

giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này .
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
1

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2003 .

CHƯƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

I . TRÁI PHIẾU

1. Khái niệm trái phiếu .

Cho đến nay tài liệu của quốc tế cũng như của Việt Nam đưa ra khá nhiều
định nghĩa về trái phiếu . Tuy nhiên , khái niệm về trái phiếu thường được đề
cập là sự thể hiện cam kết của người phát hành sẽ thanh toán một số tiền xác
định vào một ngày xác định trong tương lai với một mức lãi nào đó , các trái
phiếu thường có mệnh giá, ngày đáo h
ạn và lãi suất . Khi mua trái phiếu ,

chiết khấu ” ( Thấp hơn mệnh giá ) .
* Kỳ hạn : Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành
hoàn trả tiền v
ốn lần cuối cho trái chủ , ngày đó gọi là ngày đáo hạn . Kỳ hạn
của trái phiếu thường được phân thành ba loại : ngắn hạn , trung hạn và dài
hạn . Trái phiếu ngắn hạn thông hường có kỳ hạn một năm trở xuống , trái
phiếu trung hạn có có kỳ hạn từ trên một năm đến mười năm , trái phiếu dài
hạn có kỳ hạn từ mười năm trở lên . Kỳ hạ
n của bất kỳ loại trái phiếu nào
cũng được xác định trong trong hợp đồng phát hành trái phiếu .

2. Phân loại trái phiếu .
2.1. Phân loại trái phiếu theo hình thức phát hành .
Trái phiếu được phân thành hai loại là trái phiếu vô danh ( Bearer Bond
) và trái phiếu ghi danh ( Name Bond , Registered Bond ) :
Trái phiếu vô danh ( Bearer Bond ) : Là loại trái phiếu không ghi tên người
chủ sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu cũng như trên sổ của tổ chức phát
hành , mà thay vào đó là số sê ri của trái phiếu . Loại trái phiếu này có phiếu
lĩnh lãi ( Coupon ) đính kèm theo . Tới kỳ hạn thanh toán trái tức , người sở
hữu trái phiếu cắt phần cuống phiếu trả lãi tương ứng đem tới tổ chức phát
hành hoặc ngân hàng được tổ chức phát hành ủy quyền để nhận trái tức . Tới
thời điểm đáo hạn , người sở hữu trái phiếu trình giấy chứng nhận sở hữu trái
phiếu để nhận l
ại tiền gốc tương đương với mệnh giá . Đặc điểm của trái
phiếu vô danh là dễ dàng chuyển nhượng , bất kỳ người nào có trái phiếu
trong tay đều có quyền hưởng lãi và quyền được thanh toán trái phiếu . Người
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
3


địa phương và các cơ
quan của họ phát hành để tài trợ cho các dự án và các
nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương .
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
4

- Trái phiếu công ty (Doanh nghiệp )- Corporate Bond : Trái phiếu công ty là
loại trái phiếu được phát hành bởi các công ty nhằm huy động vốn cho đầu tư
phát triển . Các công ty phát hành trái phiếu khi có nhu cầu huy động vốn lớn
để tài trợ cho việc mở rộng , phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh mà
không đủ điều kiện hoặc không muốn phát hành cổ phiếu , hoặc do chiến lược
quản lý vốn của Công ty .
Trái phiếu công ty có thể là trái phiếu ngắn hạ
n , trung hạn và dài hạn .
Nhưng thông thường , khi có nhu cầu vốn ngắn hạn công ty áp dụng các hình
thức vay vốn qua các ngân hàng thương mại , hơn là phát hành kỳ phiếu .
Các loại trái phiếu công ty đặc trưng bao gồm :
+ Trái phiếu có thể mua lại trước hạn : Là loại trái phiếu có điều khoản cho
phép công ty phát hành mua lại trái phiếu trước khi đến hạn . Thông thường ,
công ty chấp nhận trả cho trái chủ theo giá gia tăng khi công ty muốn mua lại
trái phiếu đó . Về
phía người mua trái phiếu thì đây là một bất lợi , do vậy loại
trái phiếu này thường phải bán giá rẻ hơn trái phiếu không có đặc tính này .
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi ( Convertible Bond ) : Là loại trái phiếu cho
phép người sở hữu nó được quyền chuyển đổi sang một loại chứng khoán
nhất định . Chứng khoán này có thể là cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu thường
của công ty phát hành ( thông thường là cổ phiếu thường ).Đặ
c tính chuyển
đổi được quy định ngay lúc phát hành trái phiếu và chỉ thay đổi trong trường

cho trái chủ . Một nguyên tắc cơ bản đối với tài sản cầm cố để bảo vệ cho
những trái chủ là tổng mệnh giá của các trái phiếu đang lưu hành phải nhỏ
hơn giá trị của bất động sản cầm cố .
+ Trái phiếu có tài sản thế chấp ( Collateral Trust Bond ) : Nếu có một công
ty sở hữu chứng khoán ( thường là cổ phiếu ) của công ty khác , công ty đó có
thể s
ử dụng những chứng khoán này làm tài sản thế chấp cho việc phát hành
trái phiếu . Công ty phát hành trái phiếu thường dùng số chứng khoán này ký
thác tại một bên thứ ba ( thường là công ty ủy thác ) nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán trái phiếu.
+ Trái phiếu không đảm bảo : Thường được áp dụng ở các công ty lớn , có
danh tiếng dựa vào uy tín của mình để phát hành , không đưa ra một tài sản gì
làm vật bảo đảm . Trong trường hợp tổ chức phát hành không có khả nă
ng trả
nợ và tuyên bố phá sản thì trái chủ của các trái phiếu không đảm bảo này sẽ
được thanh toán sau trái chủ các trái phiếu bảo đảm nhưng trước cổ đông khi
thanh lý công ty .
Ngoài các loại trái phiếu nêu trên , chúng ta có thể liệt kê ra một số loại trái
phiếu công ty khác như :
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
6

- Trái phiếu thu nhập ( Income Bond ) : Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả
tùy thuộc vào lợi nhuận công ty và không cao hơn trái suất . Do không cam
kết trả lãi , trái phiếu thu nhập giao dịch với nguyên giá , bán với mức triêt
khấu lớn , và được xem như một dạng đầu cơ . Trái phiếu thu nhập có phần
giống cổ phiếu ưu đãI không tích lũy .
- Trái phiếu không có phiếu trả lãi ( Zezo Counpon Bond ) : Trái phiếu không
có phiếu trả lãi là loại trái phiếu không trả lãi

nghiệp .
Giá chuyển đổi : Là giá cả quy định trên trái phiếu chuyển đổi khi phát hành .
Giá chuyển đổi có thể cố định trong suốt thời hạn của trái phiếu hoặc thay đổi
trong trong từng mốc thời gian của trái phiếu tùy theo thỏa ước phát hành trái
phiếu . Giá chuyển đổi được tính theo công thức :
CPS
CR
FVB
=

Trong đó : CPS ( Convertible price of stock ) là giá chuyển đổi cổ phiếu
FVB ( Face value of bond ) là mệnh giá trái phiếu .
CR ( Convertible rate ) là tỉ lệ chuyển đổi .
Tỉ lệ chuyển đổi có thể được quy định tương ứng với mức gía chuyển đổi của
trái phiếu .
Ngang giá chuyển đổi : Nếu giá trị thị trường của trái phiếu ngang với giá trị
thị trường của cổ phiếu được chuyển đổi thì gọi là ngang giá chuy
ển đổi .
Ta có công thức ngang giá chyển đổi :

CPa = CR x MPS

Trong đó :
CPa : ( Convertible price ) ngang giá chuyển đổi
CR : ( Convertible rate ) là tỉ lệ chuyển đổi .
MPS : ( Market price of stock ) là thị giá cổ phiếu
Thông thường trái phiếu có hàm lượng rủi ro ít hơn cổ phiếu nên thị giá trái
phiếu ( MPB : Market price of Bond ) thường lớn hơn ngang giá chuyển đổi
trái phiếu là 10 %
Ta có công thức :

như sau :
- Mua trái phiếu chuyển đổi 1350 USD trên thị trường , đổi lấy 40 cổ phiếu
thường ,bán số cổ phiếu này với giá 35 USD/1 cổ phiếu thì thu được
1400USD lãi 50 USD,lãi suất là
%7.3%100
1350
50
=x
. Tuy nhiên ,nếu ngang giá
chuyển đổi nhỏ hơn giá trái phiếu thì giá trái phiếu này là đắt , không nên tiến
hành nghiệo vụ Ac-bit .
Phí chuyển đổi : Là tỉ lệ phần trăm giữa thị giá cổ phiếu và giá chuyển đổi so
với thị giá cổ phiếu . Chỉ khi phí chuyển đổi lớn hơn 0 thì chuyển đổi mới có
lợi . Ví dụ như trong trường hợp trên thì phí chuyển đổi là :
35 -
%5.28285.0
35
25
==

Những thuận lợi và bất lợi khi phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi :
Việc phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi cho phép công ty vay vốn
với tỉ lệ lãi suất thấp hơn so với phát hành trái phiếu không có khả năng
chuyển đổi . Trái chủ có thể chấp nhận một lãi suất thấp hơn để có cơ hội
chuyển đổi sang cổ phiếu thông thường nếu giá trị cổ
phiếu tăng lên và bằng
cách đó họ sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn nhờ vào sự chuyển đổi . Trái chủ
cũng có lợi hơn cổ đông thông thường trong trường hợp công ty cổ phần này
bị phá sản . Trái quyền của người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi sẽ được ưu
tiên trước người chủ cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu

được công bố .Các điều khoản này được gọi là quyền mua lại .
Quyền mua lại có lợi cho tổ chức phát hành khi nó bảo đảm cho tổ chức phát
hành mua lại trái phiếu theo quyền lựa chọn . Tổ chức phát hành có thể mua
lại trái phiếu nếu có thể vay được tiền với lãi suất thấp hơn lãi suất trái phi
ếu
đang lưu hành hoặc nếu người phát hành đã tích lũy được tiền để mua lại một
phần hay toàn bộ số nợ .
Chủ sở hữu trái phiếu nhìn chung không muốn trái phiếu của họ bị mua
lại trước kỳ đáo hạn do lãi suất trái phiếu của họ thường cao hơn lãi suất của
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
10

trái phiếu phát hành mới . Các điều khoản về quyền mua lại có thể gây ra khó
khăn cho việc bán các trái phiếu .
Để bảo vệ cho chủ sở hữu trái phiếu khỏi bị mua lại quá sớm sau khi phát
hành , hầu hết các trái phiếu đều không có đặc tính mua lại trong vòng 5 hoặc
10 năm đầu tính từ ngày phát hành . Điều này được thể hiện như là sự ngăn
chặn quyền mua lại . Quyền mua lại thường đả
m bảo rằng nếu trái phiếu
thuộc loại có quyền mua lại , chủ trái phiếu sẽ nhận được một khoản tiền lớn
hơn mệnh giá của trái phiếu . Số tiền lớn hơn mệnh giá trái phiếu được hiểu
như là giá cao để đảm bảo cho quyền mua lại .
Quyền mua lại thông thường cho phép người phát hành mua trái phiếu bắt
đầu từ năm thứ 10 sau khi phát hành với giá cao hơn mệnh giá vào b
ất cứ
ngày nào sau đó với giá hạ dần tới bằng mệnh giá . Tổ chức phát hành thường
thông báo cho chủ trái phiếu về việc mua lại ít nhất 30 ngày trước ngày mua
lại .
Người ta có thể mua lại toàn bộ hay một phần của trái phiếu . Việc mua

một số trái phiếu cũ hay nợ khác . Điều này được thực hiện bằng cách sử
dụng số tiền thu được từ đợt phát hành mới , nhằm tạo ra một tài khoản chỉ
dùng để trả lãi và vốn của trái phiếu đang lưu hành . Trái phiếu mới gọi là trái
phiếu phát hành cho việc hoàn vốn và trái phiếu phát hành ban đầu được coi
là trái phiếu hoàn vốn .
Người ta thường đầu tư số tiền thu được này vào các trái phiếu Chính phủ
và ký thác chúng vào một ngân hàng . Khi hợp đồng ủy thác với ngân hành
được ký kết sẽ đả
m bảo rằng các trái phiếu ký thác gồm cả tiền lãi được sử
dụng để trả lãi và vốn gốc của các chứng khoán đang lưu hành .
- Hoàn vốn trước : Việc hoàn vốn có thể được tổ chức theo hai cách . Nếu trái
phiếu được hoàn vốn đang lưu hành được thanh toán khi đáo hạn , chúng
được coi là ủy thác cho đến kỳ đáo hạn . Nếu trái phiếu được hoàn vốn đang
lưu hành được thanh toán trước khi
đáo hạn , chúng được xem là hoàn vốn
trước việc mua lại .
- Điều khoản hủy bỏ hợp đồng trên trái phiếu : Do phát hành ban đầu được
đảm bảo bằng các trái phiếu đã ủy thác vào ngân hàng nên công ty phát hành
không phải chị trách nhiệm thanh toán tiền lãi và vốn nữa . Ngoài ra các
quyền và việc nắm giữ trái phiếu ban đầu của các chủ trái phiếu được ghi
trong cam kết của tổ chức phát hành và chủ sở hữu trái phiếu sẽ
bị hủy bỏ .
Nhìn chung , sự tín nhiệm đối với trái phiếu phát hành được hoàn vốn sẽ
tăng lên khi nó được bảo đảm bằng các trái phiếu Chính phủ . Điều này dẫn
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
12

tới việc tăng giá thị trường của trái phiếu nhờ có chất lượng ( độ uy tín ) của
chứng khoán đã tăng lên

của trái tức so với mệnh giá trái phiếu , tức là trái suất và lợi suất danh nghĩa
là bằng nhau . Ta có :
FV
Dt
NY =

Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
13

Trong đó :
NY ( Norminal Yield ) là lợi suất danh nghĩa
Dt là trái tức thời hạn t
FV ( Face value ) là mệnh giá trái phiếu .
Ví dụ : một trái phiếu có mệnh giá là 1200USD , trái tức 60 USD / năm .
Có NY = 0.05 hay 5% 1 năm .
Lợi suất hiện hành (Current Yield ) : Là lợi suất của trái phiếu có tính đến thị
giá của trái phiếu .
Có :
MP
Dt
CY =

Trong đó : CY (Current Yield ) là lợi suất hiện hành
Dt là trái tức thời hạn t
MP ( Market price ) là thị giá của trái phiếu .
Lợi suất đáo hạn ( Yield to maturity ) : Lợi suất hiện hành không phân biệt rõ
sự khác nhau giữa giá mua và số tiền nhận thực tế khi đáo hạn .
Ví dụ : Một trái phiếu có mệnh giá là 1000USD , lãi suất 8%/ năm ,và có
thời gian đáo hạn là 5 năm .Khi bạn mua trái phiếu này với giá là 800 USD .


=

Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
14

Giả sử một trái phiếu khác có lãi suất 8%/năm , mệnh giá 1000 USD, kỳ hạn
5 năm được bán với giá là 1100USD .
Trái phiếu này có :
- Lợi suất counpon : 80USD/1000USD = 8% năm .
- Lợi suất hiện hành : 80 USD /1000 USD =7,3 % / năm
- Lợi suất đáo hạn : 5,7 % / năm
Tiến hành khảo sát ba loại lợi suất trên , chúng ta rút ra nhận xét quan trọng
sau đây :
Mua với giá chiết khấu , chúng ta có :

YTM > CY> NY

Mua với giá tăng trưởng , chúng ta có :

YTM < CY< NY

Ngoài ba loại lợi suất trên ra còn có lợi suất hoàn vốn ( Yield to call ) được
sử dụng để tính lợi suất đối với trái phiếu hoàn vốn trước hạn ( Callable Bond
)
4.3 Xác định giá cả trái phiếu .
Giá cả của trái phiếu tương đương với giá trị hiện tại của các nguồn thu
nhập tiền tệ trong tương lai tức là giá trị này bằng tổng giá trị hiện tại của
nguồn tiền thu nhậ

i
i
AP
N
1
1
1
*

Giá trị hiện tại của mệnh giá trái phiếu lúc đáo hạn tính bằng công thức :

()
N
i
M
P
+
=
1

Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9
15

Trong đó :

- M là mệnh giá lúc đáo hạn
- i là lợi suất yêu cầu
- N là thời hạn trái phiếu
- A là tiền lãi của trái phiếu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status