Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở việt nam - Pdf 64

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM
G.V HƯỚNG DẪN : T.S NGUYỄN ĐỨC
DỴ
S.V THỰC HIỆN : NGUYỄN VIỆT
DŨNG
LỚP : A2 – CN9
HÀ NỘI – 2003
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU 1
I TRÁI PHIẾU 1
1. Khái niệm trái phiếu 1
2. Phân loại trái phiếu 2
2.1 Phân loại theo hình thức phát hành 2
2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành 3
3. Một số vấn đề cơ bản của trái phiếu 6
3.1 Vấn đề chuyển đổi của trái phiếu doanh nghiệp 6
3.2 Quyền hoàn trả 9
4. Định giá trái phiếu 11
4.1 Nguồn thu nhập bằng tiền ( Cash flow ) 11
4.2 Lợi suất ( Yield ) 12
4.3 Xác định giá cả trái phiếu 13
4.4 Mối quan hệ giữa lợi suất yêu cầu và giá cả trái phiếu 15
4.5 Mối quan hệ giữa lợi suất và thời gian đáo hạn 16

1. Trái phiếu Chính phủ 33
1.1 Tín phiếu kho bạc ( thời hạn dưới 1 năm ) 33
1.2 Trái phiếu kho bạc 35
1.3 Trái phiếu công trình 41
2. Trái phiếu doanh nghiệp 44
2.1 Trái phiếu doanh nghiệp nhà nước 44
2.2 Trái phiếu công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn 46
3. Kết quả ,tồn tại , hạn chế và nguyên nhân 46
3.1 Kết quả đã đạt được 46
3.2 Những tồn tại và hạn chế 49
3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 54
4. Thực trạng niêm yết , giao dịch trái phiếu tại trung tâm giao dịch
Chứng khoán 55
4.1 Tình hình niêm yết , giao dịch trái phiếu Chính phủ tại TTGDCK 55
4.2 Tình hình niêm yết , giao dịch trái phiếu doanh nghiệp tại TTGDCK 56
4.3 Những kết quả ban đầu 57
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
4.4Những tồn tại và nguyên nhân 58
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 5
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU Ở VIỆT NAM 61
I NHU CẦU VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU VIỆT NAM 61
1. Nhu cầu phát triển thị trường trái phiếu Việt nam 63
2. Triển vọng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam 64
II ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
VIỆT NAM 64
1. Mô hình phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ 64
1.1 Thị trường phát hành 64
1.2 Thị trường giao dịch 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI MỞ ĐẦU
Trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến
2003 , mục tiêu đề ra là phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước
công nghiệp , tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm bình quân ở
mức 7 - 8 % . Để đạt được mục tiêu này , một trong những yếu tố quyết định
sự thành công là nguồn vốn cho đầu tư phát triển . Theo ước tính của các
chuyên gia , trong giai đoạn từ năm 2001 - 2020 Việt Nam cần huy động
khoảng 500-550 tỷ USD . Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể huy
động một lượng vốn lớn trong khi các nguồn vốn còn nhiều hạn chế , nguồn
vốn tín của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn , không đáp ứng được
yêu cầu vốn đầu tư dài hạn , nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đang
có xu hướng giảm sút , việc đàm phán vay nước ngoài ( ODA và vay thương
mại ) càng trở nên khó khăn ...
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động hơn hai năm qua đã
khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động vốn trung và
dài hạn mới cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư phát ngày càng
tăng của Chính phủ cà các doanh nghiệp . Một bộ phận cấu thành của thị
trường vốn là thị trường trái phiếu cũng đã khẳng định vai trò và tầm quan
trọng của nó trong chiến lược huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa ,
hiện đại hóa Đất nước .
Trong những năm qua , thị trường trái phiếu ở nước ta đã từng bước
được hình thành và hoàn thiện dần , đặc biệt là từ khi thị trường chứng khoán
đi vào hoạt động , các trái phiếu Chính phủ , trái phiếu doanh nghiệp đã có thị
trường thứ cấp để các nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch mua bán trái
phiếu của mình , tính thanh khoản của trái phiếu được cải thiện , trái phiếu trở
nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn từ đó mở rộng và thúc đẩy thị trường sơ cấp
phát triển , Chính phủ và các Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy
động vốn một cách thuận lợi hơn . Bên cạnh những mặt đạt được , thị trường

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
I . TRÁI PHIẾU
1. Khái niệm trái phiếu .
Cho đến nay tài liệu của quốc tế cũng như của Việt Nam đưa ra khá nhiều
định nghĩa về trái phiếu . Tuy nhiên , khái niệm về trái phiếu thường được đề
cập là sự thể hiện cam kết của người phát hành sẽ thanh toán một số tiền xác
định vào một ngày xác định trong tương lai với một mức lãi nào đó , các trái
phiếu thường có mệnh giá, ngày đáo hạn và lãi suất . Khi mua trái phiếu ,
người mua trái phiếu cho tổ chức phát hành vay một khoản tiền . Trái phiếu
thể hiện bằng chứng liên hệ giữa người cho vay ( chủ nợ ) và người đi vay
(con nợ ) Đây là một loại chứng khoán bởi vì nó có thể được giao dịch , mua
bán trên thị trường chứng khoán . Thông thường thời gian phát hành trái
phiếu tối thiểu là một năm . Các loại chứng khoán nợ khác với thời hạn thanh
toán dưới một năm gọi là tín phiếu .
Trái phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hay phi
vật chất ( bút toán ghi sổ hay điện tử ) và cho dù theo hình thức nào thì trái
phiếu đều bao gồm các thông tin sau :
Mệnh giá ( Face of value , Par value , maturity value ) : Mệnh giá là giá trị ghi
trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết trả cho trái chủ khi đáo hạn .
Trái suất : Là lãi suất mà tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở
hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ .
Trái suất thường được công bố theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá của
trái phiếu . Trái suất có thể được quy định trả hàng năm , hay thanh toán nửa
năm một lần .
Công thức tính số tiền lãi trái phiếu ( trái tức ) như sau :
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 4
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Số tiền lãi trái phiếu = Mệnh giá trái phiếu x Trái suất
Ví dụ : Một trái phiếu có mệnh giá 1500 USD và trái suất là 5% / năm thì trái

Trái phiếu ghi danh ( Name Bond , Registered ) :Là loại trái phiếu ghi rõ họ
tên , địa chỉ của người sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu và hoặc trong
sổ sách hay phòng đăng ký của tổ chức phát hành .
Đặc điểm của trái phiếu ghi danh là khó chuyển nhượng , trừ trường hợp bị
mất có thể xin cấp lại . Đến ngày nhận lãi sẽ được đại lý công ty phát hành
gửi séc trả lãi .
2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành
Trái phiếu được phân thành hai loại là trái phiếu Chính phủ và trái phiếu
Công ty .
- Trái phiếu Chính phủ và chính quyền địa phương ( Goverment Bond ) : Trái
phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục đích cân đối ngân sách , thực hiện
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng , và được đảm bảo bằng ngân sách quốc
gia . Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu an toàn nhất , hầu như không có
rủi ro vì có nguồn vốn ngân sách bảo đảm cuối cùng .
Trái phiếu Chính phủ được chia thành : Tín phiếu kho bạc , trái phiếu kho bạc
trung và dài hạn .
+ Tín phiếu kho bạc ( Treasury Bill ) : Tín phiếu kho bạc là những công cụ
ngắn hạn từ một năm trở xuống , phổ biến nhất là các loại 3 tháng và 6 tháng .
Các tín phiếu ngắn hạn là công cụ chiết khấu ( Discount Instrument ) .
+ Trái phiếu kho bạc trung và dài hạn ( Treasury Notes , Treasury Bond ) :
Trái phiếu trung hạn được phát hành từ trên một năm đến mười năm . Trái
phiếu dài hạn được phát hành với kỳ hạn từ mười đến ba mươi năm . Các trái
phiếu trung và dài hạn thường có mức lãi suất cố định và được trả lãi trên cơ
sở một năm hoặc nửa năm .
Trái phiếu chính quyền địa phương là những công cụ nợ do chính quyền
địa phương và các cơ quan của họ phát hành để tài trợ cho các dự án và các
nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương .
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 6
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
- Trái phiếu công ty (Doanh nghiệp )- Corporate Bond : Trái phiếu công ty là

Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
+ Trái phiếu đảm bảo ( Secured Bond ) : Là loại trái phiếu mà công ty phát
hành thường đưa ra các tài sản làm vật bảo đảm cho các khoản vay . Trái chủ
được bảo đảm với mức độ cao trong trường hợp tổ chức phát hành không có
khả năng trả nợ ( tiền lãi vay vốn vay khi đáo hạn ) bởi vì họ có một trái
quyền trên tài sản thế chấp . Nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì
người thụ thác tài sản sẽ có quyền sở hữu tài sản nhân danh cho những người
chủ trái phiếu này .Sau đó người thụ thác có thể thanh lý tài sản và phân phát
tiền thu được cho những trái chủ .
Tùy theo hình thức trái phiếu được bảo đảm , người ta chia ra làm ba loại trái
phiếu đảm bảo chủ yếu là :
+ Trái phiếu có tài sản cầm cố (Mortgage Bond ) : Là loại trái phiếu bảo đảm
bằng việc công ty phát hành cầm cố bất động sản để đảm bảo việc thanh toán
cho trái chủ . Một nguyên tắc cơ bản đối với tài sản cầm cố để bảo vệ cho
những trái chủ là tổng mệnh giá của các trái phiếu đang lưu hành phải nhỏ
hơn giá trị của bất động sản cầm cố .
+ Trái phiếu có tài sản thế chấp ( Collateral Trust Bond ) : Nếu có một công
ty sở hữu chứng khoán ( thường là cổ phiếu ) của công ty khác , công ty đó có
thể sử dụng những chứng khoán này làm tài sản thế chấp cho việc phát hành
trái phiếu . Công ty phát hành trái phiếu thường dùng số chứng khoán này ký
thác tại một bên thứ ba ( thường là công ty ủy thác ) nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán trái phiếu.
+ Trái phiếu không đảm bảo : Thường được áp dụng ở các công ty lớn , có
danh tiếng dựa vào uy tín của mình để phát hành , không đưa ra một tài sản gì
làm vật bảo đảm . Trong trường hợp tổ chức phát hành không có khả năng trả
nợ và tuyên bố phá sản thì trái chủ của các trái phiếu không đảm bảo này sẽ
được thanh toán sau trái chủ các trái phiếu bảo đảm nhưng trước cổ đông khi
thanh lý công ty .
Ngoài các loại trái phiếu nêu trên , chúng ta có thể liệt kê ra một số loại trái
phiếu công ty khác như :

giữ , hoặc muốn trở thành cổ
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 9
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
đông của doanh nghiệp hoặc muốn tăng tỷ trọng chiếm hữu tài sản doanh
nghiệp .
Giá chuyển đổi : Là giá cả quy định trên trái phiếu chuyển đổi khi phát hành .
Giá chuyển đổi có thể cố định trong suốt thời hạn của trái phiếu hoặc thay đổi
trong trong từng mốc thời gian của trái phiếu tùy theo thỏa ước phát hành trái
phiếu . Giá chuyển đổi được tính theo công thức :
CPS
CR
FVB
=

Trong đó : CPS ( Convertible price of stock ) là giá chuyển đổi cổ phiếu
FVB ( Face value of bond ) là mệnh giá trái phiếu .
CR ( Convertible rate ) là tỉ lệ chuyển đổi .
Tỉ lệ chuyển đổi có thể được quy định tương ứng với mức gía chuyển đổi của
trái phiếu .
Ngang giá chuyển đổi : Nếu giá trị thị trường của trái phiếu ngang với giá trị
thị trường của cổ phiếu được chuyển đổi thì gọi là ngang giá chuyển đổi .
Ta có công thức ngang giá chyển đổi :
CPa = CR x MPS
Trong đó :
CPa : ( Convertible price ) ngang giá chuyển đổi
CR : ( Convertible rate ) là tỉ lệ chuyển đổi .
MPS : ( Market price of stock ) là thị giá cổ phiếu
Thông thường trái phiếu có hàm lượng rủi ro ít hơn cổ phiếu nên thị giá trái
phiếu ( MPB : Market price of Bond ) thường lớn hơn ngang giá chuyển đổi
trái phiếu là 10 %

50
=x
. Tuy nhiên ,nếu ngang giá
chuyển đổi nhỏ hơn giá trái phiếu thì giá trái phiếu này là đắt , không nên tiến
hành nghiệo vụ Ac-bit .
Phí chuyển đổi : Là tỉ lệ phần trăm giữa thị giá cổ phiếu và giá chuyển đổi so
với thị giá cổ phiếu . Chỉ khi phí chuyển đổi lớn hơn 0 thì chuyển đổi mới có
lợi . Ví dụ như trong trường hợp trên thì phí chuyển đổi là :
35 -
%5.28285.0
35
25
==
Những thuận lợi và bất lợi khi phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi :
Việc phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi cho phép công ty vay vốn
với tỉ lệ lãi suất thấp hơn so với phát hành trái phiếu không có khả năng
chuyển đổi . Trái chủ có thể chấp nhận một lãi suất thấp hơn để có cơ hội
chuyển đổi sang cổ phiếu thông thường nếu giá trị cổ phiếu tăng lên và bằng
cách đó họ sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn nhờ vào sự chuyển đổi . Trái chủ
cũng có lợi hơn cổ đông thông thường trong trường hợp công ty cổ phần này
bị phá sản . Trái quyền của người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi sẽ được ưu
tiên trước người chủ cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi .
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 11
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Trái phiếu chuyển đổi cũng có một số bất lợi . Nếu tất cả trái phiếu
chuyển đổi được chuyển đổi thì tổng số cổ phiếu thường được lưu hành sẽ
tăng lên một cách đột ngột . Vốn cổ phần sau đó bị “ pha loãng ” và thu nhập
chia cho cá nhân nắm giữ cổ phiếu sẽ giảm xuống . Đó chính là bất lợi chính
của trái phiếu chuyển đổi cho cả nhà phát hành và nhà đầu tư .
Một số bất lợi khác đối với nhà phát hành liên quan đến hậu quả của chính

chặn quyền mua lại . Quyền mua lại thường đảm bảo rằng nếu trái phiếu
thuộc loại có quyền mua lại , chủ trái phiếu sẽ nhận được một khoản tiền lớn
hơn mệnh giá của trái phiếu . Số tiền lớn hơn mệnh giá trái phiếu được hiểu
như là giá cao để đảm bảo cho quyền mua lại .
Quyền mua lại thông thường cho phép người phát hành mua trái phiếu bắt
đầu từ năm thứ 10 sau khi phát hành với giá cao hơn mệnh giá vào bất cứ
ngày nào sau đó với giá hạ dần tới bằng mệnh giá . Tổ chức phát hành thường
thông báo cho chủ trái phiếu về việc mua lại ít nhất 30 ngày trước ngày mua
lại .
Người ta có thể mua lại toàn bộ hay một phần của trái phiếu . Việc mua
lại toàn bộ cho phép tổ chức phát hành thu lại toàn bộ đợt phát hành vào ngày
mua lại . Sau ngày mua lại này , lãi suất sẽ không được tính tiếp . Bằng cách
này , nợ của người phát hành được thu lại và tình trạng tài chính của tổ chức
phát hành vững mạnh hơn vì khoản trái tức cố định phải trả và tiền gốc của
trái phiếu đã được giảm xuống
- Mua lại bằng quỹ chìm ( Sinking Fund Call ) : Nhiều nhà phát hành lập một
quỹ đặc biệt gọi là quỹ chìm . Hàng năm , tiền được ký thác vào quỹ này
nhằm mục đích để mua lại các trái phiếu hiện hành . Hầu hết các quỹ chìm
được sử để mua lại một phần trái phiếu trước thời gian đáo hạn một vài năm .
Quỹ chìm dùng để mua lại trái phiếu thường được sử dụng sau ngày quyền
mua lại có hiệu lực .
Quỹ chìm để mua lại trái phiếu có thể được quy định bắt buộc hoặc tùy ý .
Trường hợp bắt buộc , mỗi năm cần phải ký thác một cố tiền nhất định để
thực hiện việc mua lại vào những ngày nhất định . Trường hợp tùy ý có nghĩa
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 13
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
là chỉ khi có tiền dư người ta người ta mới ký thác vào quỹ và việc mua lại
trái phiếu chỉ được thực hiện khi có đủ tiền .
- Quyền bán lại hoặc quyền được trả lại : Một số loại trái phiếu đô thị có
quyền mua lại đặc biệt gọi là quyền bán lại hay quyền được trả lại . Quyền

4. Định giá trái phiếu
Giá cả của bất cứ loại chứng khoán nào cũng tương đương với giá trị
hiện tại của các nguồn thu nhập bằng tiền trong tương lai của chứng khoán đó
. Muốn định giá trái phiếu , chúng ta cần nghiên cứu nguồn thu nhập tiền tệ và
lợi suất
4.1 Nguồn thu nhập bằng tiền ( Cash flow ) của trái phiếu gồm có tiền lãi
của trái phiếu và hoàn vốn theo mệnh giá của trái phiếu .
Tiền lãi của trái phiếu có thể là cố định hoặc biến động tùy thuộc vào loại
trái phiếu . Đối với trái phiếu không hoàn vốn , nguồn tiền lãi là cố định ; đối
với trái phiếu hoàn vốn , tiền lãi sẽ thay đổi khi hoàn vốn .
Tiền lãi của trái phiếu có thể trả trước 1 lần đối với trái phiếu không có
phiếu lãi và cũng có thể trả sau theo thời hạn của trái phiếu . Việc xác định
nguồn tiền lãi mong đợi của trái phiếu rất phức tạp . Vì vậy trong các nội
dung tiếp theo của phần này chúng ta chỉ xem xét đối với trái phiếu không
hoàn vốn và cuống có lãi .
Ví dụ : Một trái phiếu có thời hạn 15 năm , lãi suất 5% năm , mệnh giá 1000
USD thì có nguồn thu nhập tiền tệ mong đợi là tiền lãi 50 USD và mệnh giá là
1000 USD . Như vậy , trái phiếu có 15 nguồn thu nhập tiền tệ 50USD mong
đợi trong vòng 15 năm và một nguồn thu nhập tiền tệ 1000 USD mong đợi
khi đáo hạn 15 năm .
4.2 Lợi suất ( Yield )
Tỉ suất lợi tức mà nhà đầu tư dựa vào đó để hoạch đầu tư vào trái phiếu được
gọi là lợi suất . Để hiểu rõ điều này , chúng ta cần phân biệt được ba loại lợi
suất khác nhau :
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 15
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Lợi suất danh nghĩa hay lãi suất coupon( Nominal Yield ) : Là tỉ lệ phần trăm
của trái tức so với mệnh giá trái phiếu , tức là trái suất và lợi suất danh nghĩa
là bằng nhau . Ta có :
FV

YTM
+

+
=
Với ví dụ trên ta có :
- Lãi suất Counpon là 8%
- Lợi suất hiện hành là 10%
- Lợi suất đáo hạn là 13.3 %
Nguyễn Việt Dũng – Lớp A2 – CN9 16
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam
Nếu mua với giá cao ( Gọi là giá tăng trưởng -Preminum price ) , công thức
tính lợi suất đáo hạn là :

2
MPFV
N
MPFV
Dt
YTM
+


=
Giả sử một trái phiếu khác có lãi suất 8%/năm , mệnh giá 1000 USD, kỳ hạn
5 năm được bán với giá là 1100USD .
Trái phiếu này có :
- Lợi suất counpon : 80USD/1000USD = 8% năm .
- Lợi suất hiện hành : 80 USD /1000 USD =7,3 % / năm
- Lợi suất đáo hạn : 5,7 % / năm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status