Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giày dép của công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (bita's) - Pdf 11

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn 20 năm qua, trong công cuộc đổi mới của đất nước, ngành sản xuất kinh
doanh da giày ở việt nam đã khẳng định được vị trí quan trọng trên thị trường. trong
số 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất việt nam, sản phẩm da giày đứng
thứ 3, sau dầu thô và dệt may. cùng với các ngành kinh tế khác, đưa nền kinh tế đất
nước ngày một phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong sản xuất và kinh
doanh.
Cũng từ khoảng gần 20 năm trở lại đây, trên thị trường da giày việt nam, ngưòi
tiêu dùng bắt đầu biết đến một nhãn hiệu mới : giày dép bita's – sản phẩm của Công
ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (Công ty sx htd Bình Tân). từ chỗ chỉ chuyên
sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng, làm gia công cho nước ngoài và thực hiện
phân phối sản phẩm qua mạng lưới phân phối nhỏ lẻ. những năm gần đây, Công ty
sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân đã trở thành công ty chuyên sản xuất các mặt hàng
tiêu dùng trong đó chủ yếu là các sản phẩm giày dép phục vụ cho thị trường trong
nước và nước ngoài, rất có uy tín đối với người tiêu dùng. bằng hoạt động kinh doanh
nội địa và xuất nhập khẩu, công ty đã thực sự đóng góp có hiệu quả cho nền kinh tế
quốc dân.
Qua quá trình hoạt động kinh doanh hơn 10 năm qua, với nhiều gian nan thử
thách, Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân với hơn 1500 cán bộ – công nhân
viên đã đưa sản phẩm giày dép mang nhãn hiệu Bita's có mặt hầu hết ở thị trường
trong nước và đặc biệt ở nhiều nước trên thế giới; được người tiêu dùng biết đến qua
mẫu mã đẹp, đa dạng, chất lượng ổn định, giá thành hợp lý. do thường xuyên đổi
mới, cải tiến mẫu mã, chất lượng và dịch vụ, sản phẩm do Công ty sản xuất hàng tiêu
dùng Bình Tân sản xuất đã có chỗ đứng khá ổn định trên thị trường. sản lượng bán ra
toàn hệ thống kinh doanh nội địa và xuất khẩu có chiều hướng đi lên, tăng mạnh,
năm sau luôn cao hơn năm trước 20 – 25%. thị trường của công ty trong những năm
vừa qua thực sự đã phát triển và công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của
mình.
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
1

HẠN SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất hàng tiêu dùng Bình Tân
1.Thông tin chung về Công Ty
-
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH
TÂN
- Tên giao dịch: BINH TAN CO.,LTD. (BITA’S)
- Giấy phép thành lập: 194/GP-UB do UBND TP. HCM cấp ngày 4/5/1992.
- Trụ sở: 1016A Đ. Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân, TP.HCM
- Nhà máy: F4/29C Hương Lộ 2, Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân.
- Tel : 7540475-7540958
- Fax: 7540959
-
Email:
-
Website: www.bitasvn.com
-
Trung tâm mậu dịch bình tân: 203 Nguyễn Trãi, P.2, Q.5, TP. HCM
- Tel: 8383418-9321001
- Fax: 9235620
- Các chi nhánh: Hà Nội-Lào Cai-Cần Thơ- Đà Nẵng- TP. HCM
2.Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
- Từ năm 1976 đến năm 1983: tổ SX Tự Lực được thành lập, chuyên sản xuất găng
tay, cao su, vỏ xe, mousse…
- Từ ngày 01/06/1983, chuyển sang thành lập XNHD CAO SU NHỰA TÂN BÌNH.
Công nghệ chính vẫn là sản xuất cao su.
- Ngày 15/06/1991 thành lập công ty sản xuất hàng tiêu dùng BÌNH TÂN(TNHH),
gọi tắt là BITA’S.
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B

4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phẩm mới. Ngoài ra, công ty nỗ lực mở rộng và khai phá thị trường mới tạo việc làm
để ổn định đời sống của công nhân viên.
Đến năm 1994, ban giám đốc công ty cùng với bộ phận kỹ thuật đến Trung
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan để học tập các kỹ thuật mới trong ngành sản
xuất giày và tranh thủ phát triển thị phần. Sau khi về nước, công ty Bita's đã bắt đầu
đầu tư kỹ thuật sản xuất giày vải và giày giả da (đế cao su). Sản phẩm mới này được
xuất khẩu sang thị trường liên minh Châu Âu và được người tiêu dùng chấp nhận.
Đến năm sau, tuy vấn đề vốn và cơ chế quản lý vẫn còn nhiều khó khăn, chính phủ
vẫn chưa ban hành các chính sách khích lệ về hàng xuất khẩu, nhưng công ty đã có
thể trả hết các khoản nợ.
Giai đoạn đổi mới thiết bị và quảng bá thương hiệu (1996-2001):
Trong giai đoạn này, công ty đã đầu tư gần 10 tỷ đồng để nhập dây chuyền sản
xuất dép nhựa PVC, PU tiên tiến từ Italia, Hàn Quốc, Đài Loan. Đồng thời mở thêm
5 chi nhánh trực thuộc công ty và gần 300 đại lý, tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ nội địa
chiếm gần 50%. Công ty cũng chú trọng việc tạo dựng thương hiệu, đặc biệt là việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy mà được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng
Việt Nam chất lượng cao”, “Hàng được ưa chuộng nhất”, đồng thời cũng nhận được
chứng chỉ ISO 9001-2000.
Thương hiệu Bita's tuy được người tiêu dùng trong và ngoài nước tiếp nhận,
nhưng do hạn chế về năng lực sản xuất của công ty (sản lượng giày dép hàng năm chỉ
đạt 1 triệu 5 trăm ngàn đôi, diện tích nhà xưởng chỉ có 7.500 m2), vì thế sản lượng
của công ty chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Cho nên công ty cần phải
đầu tư nhiều hơn nữa và đặt ra chiến lược phát triển mới.
Giai đoạn nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường (2002-2007):
Năm 2003, công ty đã di dời toàn bộ thiết bị sản xuất đến nhà xưởng mới tại
Hương lộ 2 quận Bình Tân với diện tích 25 ngàn m2, vốn đầu tư gần 25 tỷ đồng. Mặt
khác, công ty tiếp tục đầu tư 10 dây chuyền may khâu, 01 dây chuyền tạo hình và
nhiều thiết bị chuyên dùng khác, thiết lập hệ thống mạng lưới gần 3000 đại lý, sản

-
Phòng Quản Lý Chất Lượng: Thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống
nhất trong toàn bộ doanh nghiệp trên các mặt: hoặch định- thực hiện- kiểm tra- hoạt
động điều chỉnhvà cải tiến. Thông qua thực hiện các nội dung của công tác quản lý
chất lượng, phòng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng hoạt động, khả
năng cạnh tranh và cải tiến vị thế của công ty trên thị trường trong nước và ngoài
nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
-
Văn phòng công ty (VP. B TGĐ): Văn phòng là cơ quan tham mưu chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của phó Tổng giám đốc điều hành công ty. Văn phòng có chức năng
giúp việc Ban giám đốc công ty trong lĩnh vực hành chính- tổng hợp và đối ngoại,
điều hòa các mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty, xây dựng công ty thành
một khối thống nhất hướng tới mục tiêu tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố,
phát huy vụ thế của công ty trên thị trường.
-
Phòng Xuất Nhập Khẩu: Thực hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu
các yếu tố sản xuất theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ tổ chức
và hoạt động của công ty. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ xuất, nhập khẩu,
phòng còn có chức năng tìm kiếm khách hàng, củng cố và phát triển mối quan hệ
với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-
Các Chi Nhánh Khu Vực: Có trách nhiệm thay mặt công ty, giải quyết mọi thủ
tục giấy tờ có liên quan, giao dịch, là kênh phân phối quan trọng trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm của công ty…
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến tình hình thị trường tiêu
thụ của Công Ty

Pique, Polar Fleece, Twill, Oxford… và các loại quần áo lót cho nam và nữ.
Công ty luôn chú trọng nghiên cứu nhiều mẫu mã, mầu sắc, đẻ đưa ra nhiều
sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Tại Công ty có bộ phận thiết kế riêng biệt và
chuyên môn, bên cạnh các chuyên gia Trung Quốc được Công ty mời sang hợp tác và
hướng dẫn kỹ thuật. Hàng trăm bộ phận thiết kế mẫu mã đã phát triển cho Công ty
hơn 100 mẫu mã mới.
Sản phẩm của Bita’s chủ yếu là xuất khẩu chiếm tỷ trọng trên 65% và xuất khẩu
tới hơn 60 Công ty của 24 quốc gia thuộc Châu Âu, Châu Á, Châu Phi…và trong
những năm tới là Bắc Mỹ đặc biệt là thị trường biên mậu Việt Nam- Trung Quốc,
Việt Nam – Campuchia, Việt Nam – Lào.
2.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ.
Giá là vấn đề rất nhạy cảm ở thị trường Việt Nam nói chung. Đa số khách hàng
thường có biểu hiện như nhau : khi mua sắm hàng hóa họ rất quan tâm đến giá cả của
sản phẩm, nhất là các sản phẩm mới. Lý do là vì thị trường Việt Nam với hơn 80% là
nông dân có thu nhập ở mức trung bình hoặc dưới trung bình, do vậy sức mua chưa
cao. Mặt khác, cũng do cơ cấu như vậy nên đa số người tiêu dùng mới chỉ chú ý tới
những nhu cầu cơ sở là chính. Chỉ có một số ít khách hàng ở khu vực thành thị và các
thành phố lớn có nhu cầu về các sản phẩm giầy dép thời trang.Vì vậy có thể cho rằng
thị trường Việt Nam nói chung có tính nhạy cảm cao về giá.
Các sản phẩm thường có tính tương tự cao. Một số công ty sản xuất ra các
chủng loại sản phẩm tương đương nhau và mẫu mã gần giống nhau.Ví dụ: cùng
chủng loại giày vải, ở Việt Nam có các Công ty Thượng Đình, Thụy Khuê…cùng sản
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
xuất, song sản phẩm của mỗi Công ty không có điểm gì khác biệt lớn với các Công ty
khác, và người tiêu dùng càng khó phân biệt. Điều này là do hầu hết công nghệ sản
xuất còn đơn giản, ít được đổi mới và ít có sự chênh lệch giữa các cơ sở sản xuất.
Ngoài ra, việc thiết kế mẫu mã mới chưa phát triển, thường lấy cùng ý tưởng từ các
mẫu thiết kế của catalog nước ngoài.

lý, chiết khấu được hưởng thấp hơn đại lý 4%.
- Khách hàng hợp đồng: Là những khách hành trực tiếp đặt hàng. Mẫu mã có thể do
khách tự thiết kế, giá cả thỏa thuận, tự lo khâu phân phối, không khống chế giá bán
ra. Chiếm 2% doanh thu hàng năm, nhìn chung không ổn định.
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhận định chung: Công ty Bita’s sử dụng kênh phân phối hỗn hợp, vừa gián
tiếp vừa trực tiếp và đang có thêm xu hướng phân phối theo đối tượng khách hàng
đối với một số sản phẩm đặc trưng. Các trung gian phân phối hợp tác với công ty dựa
trên lợi ích là hoa hồng có phân biết theo từng loại hình.
Tuy nhiên, hệ thống phân phối của chi nhánh hoạt động chưa hiệu quả đặc biệt
là các chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh phía Bắc, cần phải chấn chỉnh lại cung cách và
phương pháp làm việc của các đại diện tiếp thị bán hàng khu vực để hoàn thành tốt
các nhiêm vụ và kế hoạch kinh doanh do Tổng Công ty đưa ra.
Hiện tại Chi nhánh đã có những chiến lược dài hạn để mở rộng và phát triển
mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường khu vực và thị trường Trung
Quốc, đồng thời cải tiến phương pháp làm việc có hiệu quả.
2.3. Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư.
Hiện nay, Bita’s là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Hàm
Kiệm, tỉnh Bình Thuận. Với diện tích trên 500 ha, KCN Hàm Kiệm không những có
lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào và thiên nhiên trù phú mà còn lợi thế về giao thông
đi lại như: Đường bộ, đường sắt, đường biển và đương hàng không…
KCN Hàm Kiệm được thiết kế theo mô hình các khu kỹ thuật và công nghệ cao,
tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế. Toàn bộ mặt bằng được qui hoạch theo từng khu
ngành nghề chuyên biệt, chẳng hạn như khu công nghệ kỹ thuật cao, khu công nghiệp
nhẹ không ô nhiễm, khu đào tạo kỹ thuật công và khu nhà ở, thương mại, dịch vụ…
KCN Hàm Kiệm ưu tiên kêu gọi đầu tư vào các lãnh vực sau :
- Ngành công nghệ kỹ thuật cao, như các ngành cơ khí chính xác, vi mạch điện tử,
máy tính và thiết bị, công nghệ quang điện, công nghệ thông tín viễn thông, công

- Giày thể thao: 2.000 đôi/ chuyền* 2chuyền = 4.000 đôi/ ngày
 100.000 đôi/ tháng => 1.200.000 đôi/ năm
- Sandal: 2.100 đôi/ chuyền* 2 chuyền = 4.200 đôi / ngày
=> 12.600 đôi / tháng => 1.512.000 đôi / năm.
Với quy mô như vậy thì hiện nay Bita’s có khả năng sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu
sản phẩm giày dép mỗi năm và khoảng 3 triệu sản phẩm quần áo mỗi năm.
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Quy trình sản xuất giày , dép Bita’s diễn ra lần lượt ở 3 xưởng:
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3. Đặc điểm về quản lý chất lương.
Đây là một công việc rất quan trọng vì nó liên quan tới việc tiêu hao nguyên vật
liệu, chất lượng sản phẩm , năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm của Công
Ty . Do đó trong những năm qua Công Ty đã tập trung kiện toàn công tác này.
Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật quản lý chất lượng sản phẩm đựơc giao cho bộ phận quản
lý kỹ thuật ( phòng quản lý chất lượng) và các đơn vị phân xưởng trong toàn Công
Ty.
Công tác quản lý chất lượng sản phẩm, bao gồm quản lý chất lượng , nguyên
liệu vật tư, phụ liệu, hoá chất đều được quan tâm đúng mức. Do vậy đã góp phần vào
việc tiết kiệm nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm được đồng đều hơn giúp cho việc
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
4. Đặc điểm về lao động
Tổng số lao động thường xuyên có đến thời điểm này của Công Ty là hơn 1.500
người trong đó phân theo trình độ và loại hợp đồng như sau:
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

16.45 %
3.22 %
1.29 %
0.64 %
0.32 %
( nguồn : phòng nhân sự)
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty cho tới thời điểm này là tạm thời đáp
ứng tốt cho cơ cấu kinh doanh hiện tại.
Trong những năm qua Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân có
chủ chương tuyển dụng nhân viên đủ tiêu chuẩn và thường xuyên nâng cao trình độ
của nhân viên thông qua việc đào tạo định kỳ, bên cạnh đó, Công Ty sẽ từng bước
hoàn thiện chế độ tiền lương, thưởng để tăng tinh thần trách nhiệm trong công việc:
xây dựng các định mức lao động, tiền lương theo hướng khuyến khích năng động
sáng tạo trong lực lượng cán bộ công nhân viên.
Với cơ cấu như trên nếu được sắp xếp lại, bồi dương thêm nghiệp vụ và tay
nghề thì đội ngũ này sẽ phát huy được nội lực trong nền kinh tế thị trường.
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, đây là
yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thế sản phẩm. Chất lượng nguyên vật liệu có ảnh
hưởng trực tiếp chất lượng sản phẩm dẫn tới ảnh hưởng tới công tác cung ứng
nguyên vật liệu cho sản xuất đó là phải đảm bảo đủ số lượng chất lượng kịp thời.
Hiện nay nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Công Ty chủ yếu là nhập khẩu,
trong các nguyên liệu thì 80 % công ty nhập khẩu từ nước ngoài, chỉ có 20% là trong
nước. Việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, quản lý và sử dụng vật tư
tương đối chặt chẽ do đó giúp giảm hao phí vật tư trong sản xuất. Hơn nữa Công Ty
đã thực hiện khai thác triệt để nguồn nguyên liệu trong nước nhằm giảm chi phí sản
xuất, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thị trường.

gồm: Vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại có vai trò đặc điểm chu chuyển riêng.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có biện pháp quản lý phù hợp với từng lọai
vốn. Kết cấu vốn của Công Ty được thể hiện qua một số năm ở bảng sau:
Kết cấu vốn kinh doanh của Công Ty :
Đvt: triệu đồng.
( nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007)
Qua bảng trên ta thấy năm 2006 tổng số vốn kinh doanh của Công Ty là
330.467 triệu đồng giảm so với năm 2005 là 1.32 %. Nhưng đến năm 2007 tổng số
vốn tăng lên 445.649 triệu đồng tăng hơn so với năm 2006 là 34.85 %.
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 06/05 07/06
Trị giá % Trị giá % Trị giá %
±
%
±
%
Tổng vốn kd 355.082 100 330.467 100 445.649 100 -4.440 -1,32 115.182 34.85
Vốn cố định 44.230 68.78 19.920 66.55 332.224 74.55 -24.310 -9.95 112.314 51.07
Vốn lưu động 110.852 31.22 110.547 33.45 112.415 25.45 -305 -0.27 1.868 1.68
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong tổng số vốn của Công Ty thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn ( trên 60 %)
điều này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của Công Ty là hoạt động sản xuất. Năm
2006 vốn cố định của Công Ty là 219.920 triệu đồng chiếm 66.55 % trong tổng số
vốn, nhưng so với năm 2005 thì giảm 9.95% tưng ướng 24.310 triệu đồng, đến năm
2007 do sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nên số vốn cố định của Công Ty
đã tăng lên 332.234 triệu đồng so với năm 2006 tăng 51.07% tưng ương 112.314
triệu đồng.
Hoạt động thương mại chỉ là hoạt động bổ trợ nên số vốn lưu động của Công
Ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với vốn cố định trong tổng số vốn kinh doanh của

này. Theo như hợp đồng, Công ty sẽ xuất hàng cho bên trung gian và bên trung gian
sẽ thanh toán tiền hàng cho Công ty sau khi đã nhận được hàng. Nguyên liệu để sản
xuất sản phẩm do Công ty mua trong nước nhưng cũng có trường hợp nguyên liệu
không mua được trong nước vì không có nên Công ty phải nhập nguyên liệu từ phía
các Công ty trung gian. Có khi nguyên liệu dùng cho sản xuất phải nhập khẩu 80% từ
phía nước ngoài. Như vậy khi thanh toán tiền hàng, khách hàng sẽ bù trừ tiền nguyên
vật liệu vào tiền hàng của Công ty theo định mức đã định. Trong trường hợp Công ty
không phải xuất hàng sang các Công ty trung gian mà xuất thẳng sang nước có đơn
đặt hàng thì sau khi đã nhận tiền hàng từ phía nước có đơn đặt hàng, Công ty sẽ thanh
toán hoa hồng cho bên trung gian phần trăm đã thỏa thuận theo hợp đồng. Ngoài ra,
Công ty cũng có đơn đặt hàng trực tiếp từ phía các nước có nhu cầu mà không phải
qua trung gian nhưng trường hợp này không nhiều.
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Đối với thị trường trong nước: Việc sản xuất sản phẩm chủ yếu dựa vào tình
hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường và các hợp đồng với khách hàng.
Việc tiêu thụ sản phẩm trong nước do phòng tiêu thụ phụ trách. Công ty có các chi
nhánh bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại TP. HCM, Hà Nội và ở nhiều tỉnh, thành
phố khác trong nước. Đặc biệt mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã có mặt ở
hầu hết các tỉnh, thành phố, trung du, miền núi…Việc thanh toán tiền hàng giữa các
đại lý, chi nhanh, khách hàng với Công ty được thực hiện theo từng tháng. Riêng các
đại lý khi thanh toán sẽ được tình trừ luôn phần trăm hoa hồng
1.2. Về doanh số
Với việc liên tục đổi mới đầu tư trang thiết bị vì vậy chất lượng sản phẩm
không ngừng được cải tiến. Bên cạnh đó với việc đưa ra nhiều mẫu mã sản phẩm mới
doanh số bán hàng năm của Công Ty luôn tăng từ 20 – 25%.
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2007 của Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu
dùng Bình Tân như sau:
1. Chỉ tiêu sản lượng:

- Và các nước khác : 11%
Chúng ta có thể nhận thấy một điều rằng khi mà người tiêu dùng của công ty
chủ yếu là những khách hàng là các doanh nghiệp thương mại thì quyền mắc cả của
họ phụ thuộc vào các nhân tố cụ thể sau: khối lượng mua hàng, tỉ trọng chí phí đầu
vào của người mua, tính chất chuẩn và khác biệt hóa sản phẩm,chí phí cho sự chuyển
đổi giữa người bán và người mua, khả năng kiếm lợi nhuận của người mua, khả năng
tự sản xuất của người mua, tính chất quan trọng của sản phẩm đối với người mua,
NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thông tin về thị trường. Vì thế doanh nghiệp phải biết được những vấn đề này để mà
đưa ra những chiến lược hợp lý để sao cho có thể bán sản phẩm với giá cao nhất mà
vẫn thỏa mãn được khách hàng. Chúng ta chỉ có thể bán được hàng hóa với giá mong
muốn khi mà chúng ta biết được rõ về khách hàng sẽ mua sản phẩm của mình là ai và
mua như thế nào. Chính vì thế theo em Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình
Tân nên xây dựng một bộ phận chuyên sâu vào tìm hiểu khách hàng và từ đó có thể
thỏa mãn những nhu cầu đó của khách hàng một cách tốt nhất. Hiểu rõ về thị hiếu
nhu cầu của khách hàng và khả năng chi trả của khách hàng là một công việc rất quan
trọng đối với doanh nghiệp muốn ngày càng mở rộng hơn nữa ra thị trường thế giới.
Tuy nhiên cho dù khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp là những doanh nghiệp
thương mại nước ngoài đi chăng nữa thì mới xu thế hiện nay doanh nghiệp cũng
không nên coi nhẹ một bộ phận không nhỏ khách hàng trong nước. Thị trường trong
nước hiện nay là rất tiềm năng mà công ty cần phải chú trọng khai thác bởi vì hiện
nay thị trường này đang bị các doanh nghiệp bỏ ngỏ rất nhiều.Thị trường trong nước
đang bị hàng hóa Trung Quốc lấn chiếm rất nhiều vậy tại sao hàng hóa của ta lại
không tham gia vào thị trường tiềm năng này đây là một thị trường mà doanh nghiệp
hãy nên chú trọng hơn nữa.
II. Đánh giá tình hình tiêu thụ của Công Ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tân
2.1. Những thành tích mà công ty đạt được


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status