Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường hàng gia dụng ở công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD - Pdf 83

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
ền kinh tế Việt Nam từ sau Đại hội Đảng VI đã và đang có những
chuyển biến nhanh chóng. Cùng với việc xoá bỏ cơ chế tập trung bao
cấp là sự hình thành của cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đang hướng ra thị trường để
xây dựng và thực hiện một chiến lược thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp phải
hướng hoạt động của mình theo cơ chế thị trường, tận dụng linh hoạt những ưu điểm
và hạn chế tối đa những yếu điểm. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nắm vững kiến
thức về thị trường và có hiểu biết, thông tin nhất định đối với thị trường mà doanh
nghiệp tham gia.
N
Ngày nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các
đối thủ cạnh tranh luôn thay đổi một cách nhanh chóng, những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, những điều luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung
thành ngày càng giảm xút của khách hàng. Các doanh nghiệp phải chạy đua với
nhau trên cùng một tuyến đường. Do vậy, họ không ngừng phát triển và hy vọng
rằng mình đang đi đúng hướng. Muốn làm được điều đó công ty phải thích nghi với
môi trường kinh doanh và giải quyết hàng loạt các vấn đề của doanh nghiệp. Trước
tình hình đó hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Thực tế các doanh nghiệp đã chỉ ra rằng để duy trì được doanh thu, doanh số bán lớn
trong dài hạn, tạo lợi thế cạnh tranh, thì phải đẩy mạnh phát triển thị trường. Thị
trường là cơ sở của bất cứ một hoạt động kinh doanh nào và là đầu ra của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong thời gian thực tập tại công
ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại AKD. Và được sự hướng dẫn của cô giáo
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
TS. Phan Tố Uyên cùng những kiến thức học hỏi từ nhà trường em đã mạnh dạn

THỊ TRƯỜNG HÀNG GIA DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
1. Những Vấn đề cơ bản về thị trường
1.1. Khái niệm về thị trường của doanh nghiệp
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng
hoá. Trải qua nhiều thế kỷ, cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá thì các
khái niệm thị trường cũng thay đổi phong phú và đa dạng. Tuỳ theo góc độ tiếp cận
và phương pháp thể hiện mà có các khái niệm khác nhau về thị trường.
Theo góc độ tiếp cận kinh tế học cổ điển: "Thị trường là nơi diễn ra các quá trình
trao đổi mua - bán, là tổng số cơ cấu cung cầu và điều kiện diễn ra tương tác cung và
cầu thông qua mua bán bằng tiền tệ". Khái niệm này mang đậm không gian và thời
gian của thị trường. Nó thể hiện rõ nơi cụ thể nào đó diễn ra hoạt động trao đổi hàng
hoá. Điều này chỉ phù hợp đối với hàng hoá hữu hình và trong nền sản xuất đơn giản
chưa mang tính phức tạp.
Trong nền kinh tế hiện đại, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá
trình sản xuất trao đổi hàng hoá diễn ra ngày càng phức tạp nên khái niệm thị trường
cũng được mở rộng hơn. "Thị trường là tổng hoà các mối quan hệ, lĩnh vực trao đổi
mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh nhau nhằm xác định giá cả và số lượng".
Khái niệm này đã làm mất dần đi tính không gian và thời gian của thị trường. Nó
mang tính trừu tượng hơn bởi vì trao đổi trên thị trường không chỉ có hàng hoá hữu
hình mà còn có cả hàng hoá vô hình.
Theo quan điểm của marketing có hai cách tiếp cận khái niệm thị trường:
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
- Theo góc độ vĩ mô: Thị trường xã hội tổng thể là một tập phức hợp và liên tục
các nhân tố của môi trường kinh doanh và các quan hệ trao đổi thương mại được hấp
dẫn và thực hiện trong một không gian mở, hữu hạn các chủ thể cung cầu và phương
thức tương tác giữa chúng nhằm tạo thành điều kiện tồn tại và phát triển cho sản
xuất và kinh doanh hàng hoá.

định sản xuất kinh doanh cái gì? như thế nào? và cho ai? Đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh đều phải xuất
phát từ nhu cầu khách hàng và tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó, chứ không
xuất phát từ ý kiến chủ quan của mình.
Khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường, tức là sản phẩm của
doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, sản phẩm đó có uy tín trên thị trường.
Như vậy doanh nghiệp sẽ dựa vào đó để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho giai
đoạn tiếp theo: sản phẩm nào nên tăng khối lượng sản xuất, giảm khối lượng sản
xuất và sản phẩm nào nên loại bỏ. Tóm lại doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết
nhu cầu của thị trường kết hợp với khả năng của minh để đề ra chiến lược, kế hoạch
và phương án kinh doanh hợp lý nhằm thoả mãn tốt nhu cầu thị trường và xã hội.
1.2.3. Thị trường là nơi đánh giá, kiểm tra các chương trình, kế hoạch quyết định
kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khi lập các chiến lược, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh đều dưạ trên những thông tin về thị trường. Thị trường phản ánh tình hình
biến động của nhu cầu cũng như giá cả và giúp doanh nghiệp có phản ánh đúng
đắn. Như vậy, thông qua thị trường, các kế hoạch chiến lược, quyết định kinh doanh
của doanh nghiệp mới thể hiện ưu điểm và nhược điểm của chúng.
1.3. Chức năng của thị trường
Thị trường có 4 chức năng cơ bản sau:
1.3.1. Chức năng thừa nhận
Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của thị trường. Việc hàng hoá của công ty có
bán được hay không? Nếu thị trường thừa nhận một hàng hoá nào đó thì nó sẽ tiêu
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
thụ hết và ngược lại. Thị trường thừa nhận về tổng khối lượng hàng hoá đã đưa ra thị
trường, cơ cấu cung cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá, thừa nhận giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, thừa nhận các hoạt động mua bán nếu như các
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó có chất lượng cao và được người tiêu dùng tín

2.1. Khái niệm
Trong kinh doanh tất cả chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được sản phẩm. Thực tế là
những sản phẩm và dịch vụ đã đạt được những thành công và hiệu quả trên thị
trường, thì giờ đây không có gì đảm bảo rằng chúng sẽ đạt được những thành công
và hiệu quả nữa. Bởi lẽ không có một hệ thống thị trường nào tồn tại một cách vĩnh
viễn và do đó việc cần thiết là phải xem xét mình và đưa ra những nhận định chính
xác về thị trường mà mình đang tham gia. Nhất là thị trường hàng gia dụng vì đây là
thị trường phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của người tiêu dùng. vì vậy nó có
sự thay đổi tuỳ theo mức tiêu dùng và thu nhập của người tiêu dùng. Thị trường
thay đổi, nhu cầu khách hàng biến động và những hoạt động cạnh tranh sẽ đem lại
những trở ngại lớn đối với những tiến bộ mà doanh nghiệp đạt được. Sự phát triển
không tự dưng mà có, nó bắt nguồn từ việc tăng chất lượng sản phẩm và áp dụng
những chiến lược bán hàng một cách hiệu quả trong cạnh tranh.
2.2. Phân loại thị trường
Có các cách phân loại thị trường khác nhau tuỳ theo tiêu thức lựa chọn
2.2.1. Theo tiêu thức địa lý
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định theo phạm vi khu vực địa lý
mà họ có thể vươn tới để kinh doanh tuỳ theo mức độ rộng hẹp có tính toàn cầu, khu
vực hay lãnh thổ có thể xác định thị trường của doanh nghiệp:
- Thị trường ngoài nước:
+ Thị trường quốc tế.
+ Thị trường châu lục: Thị trường châu Âu, châu Mỹ, châu Úc, châu Á…
+ Thị trường khu vực: Các nước ASEAN, thị trường EU…
- Thị trường trong nước:
+ Thị trường Miền Bắc: Thị trường Hà Nội, Hải Phòng…
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
+ Thị trường Miền Trung: Thanh Hoá, Đà Nẵng, Nghệ An…
+ Thị trường Miền Nam: Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Tháp…

Quá trình khai thác và phát huy nội lực là quá trình chuyển hoá các yếu tố sức
lao động, tư liệu lao động thành sản phẩm hàng hóa thành thu nhập của doanh
nghiệp.
Phát triển thị trường vừa là cầu nối, vừa là động lực để khai thác, phát huy nội
lực tạo thực lực kinh doanh cho doanh nghiệp. Thị trường tác động theo hướng tích
cực sẽ làm cho nội lực tăng trưởng một cách mạnh mẽ trái lại cũng làm hạn chế vai
trò của nó.
Phát triển thị trường đảm bảo sự thành công cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2. Nội dung của hoạt động phát triển thị trường bán hàng gia dụng ở doanh
nghiệp
2.1. Các hướng phát triển thị trường bán hàng gia dụng
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều thời cơ,
nhưng chỉ có những thời cơ nào phù hợp với tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp thì
mới được coi là thời cơ hấp dẫn của doanh nghiệp đó, là mối qua tâm của doanh
nghiệp. Căn cứ vào cặp sản phẩm trên thị trường (đoạn thị trường) có 4 hình thức
phát triển thị trường:
+ Thâm nhập sâu vào thị trường.
+ Mở rộng thị trường.
+ Mở rộng sản phẩm.
+ Đa dạng hoá kinh doanh.
Để tăng doanh số bán sản phẩm các doanh nghiệp cần phải dựa vào các mục đích
của mình định thực hiện đó là bán sản phẩm mới hay sản phẩm hiện có và bán sản
phẩm trên thị trường mới hay thị trường hiện tại, bốn chiến lược này đều có một
mục đich là chiếm lĩnh thị trường và tăng doanh số bán của công ty. Tuy nhiên kết
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
quả sẽ khác nhau nếu như các doanh nghiệp khách nhau về trình độ quản lý và các
điều kiện thuận lợi, khó khăn.

Quy định thị hiếu, phong cách tiêu dùng cuả từng khu vực thị trường là khác
nhau, vì vậy khi xây dựng chiến lược phát triển thị trường các nhà quản trị phải chú
ý đến tính thẩm mĩ của sản phẩm (mầu sắc, kiểu dáng…) xây dựng chương trình
quảng cáo cũng như kênh phân phối phù hợp cho các khu vực thị trường. Ngày nay
khi đời sống văn hoá xã hội của người dân ngày một nâng cao, sự hiểu biết của
người tiêu dùng về sản phẩm nhiều hơn… Đồng thời nền kinh tế mở cửa dẫn đến
những tác động của văn hoá tiêu dùng trong khu vực và trên thế giới tạo ra những xu
hướng tiêu dùng mới và hiệu quả là nhu cầu đối với các sản phẩm, dịch vụ, cũng
như chiến lược kinh doanh khác.
Những khía cạnh của môi trường dân số như: tổng dân số, tỉ lệ tăng dân số, phân
bố dân cư, kết cấu dân số về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, phân phối thu
nhập hay sự chuyển dịch dân số từ nông thôn ra thành thị…tác động trực tiếp đến
môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội và ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển thị
trường của công ty. Những thông tin về môi trường dân số cung cấp các dữ liệu
quan trọng cho các nhà quản trị trong hoạch định chiến lược về quy mô thị trường,
mức tăng trưởng của thị trường, sự phân bố các khu vực thị trường, các đặc tính của
từng khu vực… để từ đó xác định cho công ty các chính sách và kế hoạch về sản
phẩm, phân phối, quảng cáo…
1.1.2. Môi trường kinh tế và công nghệ
Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh
doanh cho từng doanh nghiệp. Xu hướng vận động và bất cứ sự thay đổi nào của các
yếu tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh ở mức độ
khác nhau và thậm chí có thể dẫn tới yêu cầu thay đổi mục tiêu và chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
Các yếu tố chủ yếu của môi trường này tác động đến cơ hội phát triển thị trường
của doanh nghiệp gồm: tiềm năng của nền kinh tế, lạm phát và khả năng điều khiển

1.2.1. Chủng loại và chất lượng sản phẩm
Mỗi đối tượng khách hàng tuỳ vào lứa tuổi, giới tính, sở thích, thu nhập…mà có
nhu cầu về các loại sản phẩm với mẫu mã kiểu dáng, chất lượng, màu sắc khác nhau.
Vì thế việc cung ứng cho thị trường các loại sản phẩm đa dạng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Mặt khác, khi nền sản xuất xã hội phát triển thì nhu cầu con người ngày càng cao
hơn dẫn tới các sản phẩm sản xuất ra có chất lượng ngày càng cao. Chất lượng trở
thành công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thương trường. Sản phẩm có
chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện cho việc tiêu thụ dễ hơn và góp phần nâng cao uy tín
của doanh nghiệp. Do vậy chất lượng sản phẩm đóng vai trò khá quan trọng đối với
hoạt động phát triển thị trường của doanh nghiệp.
1.2.2. Yếu tố con người
Con người luôn là yếu tố quan trọng và cần được quan tâm nhiều nhất ở thời kì
phát triển của doanh nghiệp. Đây là yếu tố liên quan trực tiếp đến chất lượng các
quyết định sản xuất kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến sự thành bại trong kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Chính vì vậy chiến lược phát
triển con người là một yếu tố sống còn đối với sự phát triển và đi lên của một doanh
nghiệp.
1.2.3. Trình độ khoa học công nghệ
Trình độ khoa học công nghệ tác động mạnh đến chi phí sản xuất, năng suất lao
động và chất lượng dịch vụ. Từ đó ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trình độ khoa học công nghệ càng cao hình thức và công cụ được sử dụng
trong cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường càng hiện đại hơn.
1.2.4. Tiềm lực tài chính
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
13
CHUYấN TT NGHIP I HC KTQD
L mt yu t tng hp phn ỏnh sc mnh ca doanh nghip thụng qua lng
vn m doanh nghip cú th huy ng vo sn xut kinh doanh, kh nng phõn phi
(u t) v qun lý cú hiu qu cỏc ngun vn. Tim lc ti chớnh ca doanh nghip

- T l sinh lói ca ngun vn kinh doanh:

ịnhđ cố Vốn + ộngđ lưu Vốn
ốiđtuyệt lãi mức Tổng
= P
'
v
khoa QTKD nguyễn ngọc hà
14
CHUYấN TT NGHIP I HC KTQD
2.4. Mc lng bỡnh quõn
Ch s ny cho bit thu nhp bỡnh quõn ca mt ngi trong cụng ty:

ộngđ lao ngườiSố
12 / ngơlư quỹ Tổng
= ngườiầuđ nâqu nhìb nhậpThu
2.5. Th phn
L ch tiờu phn ỏnh phn th trng m doanh nghip chim lnh trong tng th
trng cung ng sn phm ú.
Th phn c phn ỏnh qua hai ch tiờu nh sau:
- T trng doanh thu ca sn phm trờn doanh thu ton nghnh:
100 x
ngànhtoàncủa hàngbán thu Doanh
nghiệpdoanhcủa hàngbán thu Doanh
(%) thu doanh Phần =
- T trng sn lng:
100 x
ngànhtoàncủa thụ utiê lượng nSả
nghiệpdoanhcủa thụ utiê lượng nSả
= (%) lượng nsả Phần

khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
Để đáp ứng và nhằm phát triển hơn nữa năng lực sản xuất kinh doanh, phục vụ
tốt hơn nhu cầu thị trường. Tháng 11 năm 2000 công ty chính thức được thành lập
và đổi tên thành công ty A.K.D. Cùng với việc thành lập công ty đầu tư xây dựng
xưởng sản xuất và lắp ráp để có được một cơ sở hạ tầng vững chắc cho việc sản xuất
lâu dài. Công ty cũng chủ độnh khai thác và nhập khẩu linh kiện từ nước ngoài cùng
một số chi tiết được sản xuất trong nước để lắp ráp và cho sản phẩm xuất xưởng tại
Miền Bắc. Với mục đích đem lại cho người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm
của cuộc sống hiện đại, chi phí phù hợp với giá trị sử dụng của sản phẩm, không
còn phải mua những sản phẩm nhập khẩu có giá thành cao do quá nhiều chi phí. Đó
vừa là mục đích mang lại lợi ích cho khách hàng, vừa là mục đích đem lại hiệu quả
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy là một doanh nghiệp còn non trẻ về bề dày thời gian nhưng do có sự quản lý,
chỉ đạo đúng hướng, áp dụng những khoa học kinh tế mới, cùng với đội ngũ cán bộ
công nhân viên trẻ, năng động sáng tạo. Đặc biệt ban lãnh đạo rất quan tâm đến vấn
đề xây dựng “ Văn hoá doanh nghiệp ” một vấn đề mang tính khoa học và có ý
nghĩa quyết định của doanh nghiệp. Nên công ty A.K.D đã khẳng định vị thế của
mình trên thương trường.
Với thương hiệu NAZONA sản phẩm bếp Gas và các đồ gia dụng đã được người
tiêu dùng tin dùng, nhất là những vùng xa thành phố nơi mà người dân có thu nhập
chưa cao. Năm 2002 sản phẩm bếp Gas đã đạt được danh hiệu “Sản phẩm được
người tiêu dùng ưa thích ” do người tiêu dùng bình chọn. Không chỉ dừng ở đó công
ty luôn nghiên cứu khai thác những nguồn nguyên liệu chất lượn, thay đổi mẫu mã
nhằm nâng cao chất lượng và sự tiện dụng, nâng cao chất lượng phục vụ. Đến năm
2003 sản phẩm NAZONA lại được trao giải “Giải thưởng Hà Nội vàng năm 2003”.
Là doanh nghiệp đầu tiên tại Miền Bắc sản xuất lắp ráp các sản phẩm bếp Gas
đồ gia dụng, công ty luôn hưởng ứng những chủ trương của nhà nước, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, thực hiện đầy đủ đối với nhà nước. Để hưởng ứng

khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
Hai là, đảm bảo chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn quy định và tích cực tham
gia chống hàng giả, hàng kém chất lượng… tung ra thị trường làm ảnh hưởng đến
người tiêu dùng.
Ba là, tuân thủ các quy định nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch
sử - văn hoá, danh thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội.
Bốn là, tiến hành ghi chép sổ sách kế toán theo quy định và chịu sự kiểm soát
của cơ quan tài chính. Tức là công ty phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp
lý, vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ và yêu cầu quản lý của
công ty.
Năm là, doanh nghiệp phải luôn thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng hàng
hoá để tránh tình trạng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng hàng hoá gây
nên những tổn
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:

H ình.....: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
19
Phó giám đốc
Hội đồng quản trị
Giám Đốc
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế toán
Xưởng
sản

các điều kiện về bảo hộ lao động để thực hiện nhiệm vụ cuả Công ty giao.
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
4. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công TNHH đầu tư sản xuất và
thương mại A.K.D trong những năm gần đây
Cơ chế thị trường là nguồn sinh lực tạo điều kiện cho các công ty vươn lên và
khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Đứng trước bối cảnh đó công ty
A.K.D liên tục đổi mới cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường mới. Chính vì vậy, mà những năm gần
đây dù thi trường có nhiều biến đông nhưng công ty vẫn đảm bảo đủ thu bù chi và
có lãi điều đó được thể hiện qua bảng:
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty A.K.D
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005
Doanh thu đồng 5714785230 7643206440 8314472640
Doanh thu thuần đồng 5652967230 7295146494 7954472550
Các khoản phải thu
bình quân
đồng 492934434 545614050 561092292
Giá vốn hàng bán đồng 4761503730 6635146320 7639946490
Dự trữ hàng hoá bình
quân
đồng 240986760 313023540 346482834
Vốn lưu động bình
quân
đồng 2944253766 2966385654 3036058224
chi phí bán hàng đồng 556471500 541412700
chi phí quản lý doanh
nghiệp
đồng 836720700

tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch mua bán hàng hoá. Công việc này có mối
quan hệ chặt chẽ với khâu sản xuất hàng hoá.
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự cạnh tranh, chính vì vậy nhà
máy rất chú trọng đến việc nghiên cứu, thăm dò, tiếp cận với thị trường, đảm bảo
cho các mặt hàng sản xuất ra đáp ứng đúng thị hiếu và nhu cầu của thị trường.
Ngoài những mặt hàng chủ yếu và truyền thống công ty không dừng ở việc sản
xuất ra các loại bếp mà còn tạo ra những đồ gia dụng khác dưa trực tiếp tới người
tiêu dùng.
Việc tổ chức sản xuát kinh doanh của công ty dựa trên phương châm “ Sản xuất
những gì thị trường cần”. Cính vì thế các sản phẩm của công ty luôn được khách
hàng tin dùng và đã khẳng định được vị thế và sự phát triển của mình trên nền kinh
tế thị trường nước ta hiện nay.
Để phát triển được thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty mà đặc điểm thị
trường trọng điểm của công ty là thị trường miền Bắc. Hiện tại công ty vẫn tiến hành
các biện pháp cải tiến sản phẩm để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên thị
trường nói chung đặc biệt là trên thị trường miền Bắc nhằm thâm nhập sâu vào thị
trường này. Do vậy ngoài việc cải tiến, đa dạng hoá các sản phẩm thì các sản phẩm
của công ty còn có đặc điểm sau:
* Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm của Công ty có bán trên thị trường
trọng điểm ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh như: GoglSun, Sakura TolJi…
Các Công ty này đều có một số sản phẩm có hình thức, kiểu giáng và chất lượng
tương đương với Công ty. Ngoài ra, sản phẩm có chất lượng cao, rất được người tiêu
dùng thủ đô ưa chuộng. Công ty luôn bảo đảm các sản phẩm bán trên thị trường phải
đảm bảo đúng chất lượng đầu ra bằng cách: Công ty chấp nhận tất cả các loại sản
phẩm bị trả lại do không đúng chất lượng do quá trình vận chuyển từ cơ sở sản xuất
cho khách hàng.
* Đặc tính nổi trội của sản phẩm: Đối với sản phẩm bếp gas đôi Inox toàn phần

* Chi phí tính trong giá bán của Công ty có thể bao gồm những loại sau:
- Chi phí cố định như: Tiền mua thiết bị, trả lãi vay, lương cho đội ngũ quản lý
và gián tiếp.
khoa QTKD nguyÔn ngäc hµ
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KTQD
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí nguyên vật liệu và các chi phí đầu
vào khác thực sự sử dụng để làm ra sản phẩm.
- Chi phí lao động trực tiếp: Là tiền lương trả cho những người trực tiếp sản xuất
- Chi phí quản lý nhà xưởng: là chi phí bảo dưỡng, sửa chữa nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, chi phí vận hành nhà xưởng.
- Các chi phí marketing, bán hàng và hành chính.
Việc đưa ra một chính sách giá hợp lý là một đòi hỏi đặt ra đối với công ty trong
việc điều chỉnh giá thành sản xuất khi mà nguồn nguyên liệu ngoài một số có sẵn
trong nước còn phải nhập khẩu ở nước ngoài và chịu thuế nhập khẩu cao. Bảng giá
của công ty được dựa trên sự phân tích hợp lý giữa chi phí sản xuất và thị trường.
Giá bán đó phải đảm bảo thu hồi các chi phí đã bỏ ra (chi phí nguyên vật liệu, khấu
hao, tiền lương…). Mặc dù những sản phẩm của công ty được bán ra trên thị trường
có giá cao nhưng nhìn chung những sản phẩm đó vẫn được thị trường chấp nhận tiêu
dùng và yêu thích đó là do sản phẩm của công ty có chất lượng cao, người tiêu dùng
sẽ có cảm giác là tiền nào của nấy chứ không phải là bán đắt.
Để góp phần thực hiện chính sách giá cả hợp lý nâng cao khả năng cạnh tranh
công ty đã không ngừng áp dụng các biện pháp giảm giá thành sản phẩm như: không
ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu (giảm phế liệu, phế phẩm, hạ thấp
định mức tiêu dùng vật tư, giảm hao hụt mất mát hư hỏng nguyên vật liệu do nguyên
nhân nghiệp vụ gây ra, sử dụng các vật tư thay thế cho các loại nguyên vật liệu đắt
tiền khó mua…), ngoài ra công ty còn sử dụng chính sách trợ giá, chính sách hoa
hồng cho đại lý, chính sách thưởng cho các đại lý ở các khu vực khác nhau. Điều
này đảm bảo cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá như mong muốn của
Công ty tránh trường hợp bị các đại lý ép giá, ngoài ra còn khuyến khích các đại lý


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status