Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Pdf 90

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới có thể tồn tại và phát
triền mà thiếu các hoạt động giao lu kinh tế quốc tế. Xuất nhập khẩu trở
thành chiếc cầu nối quan trọng để một nớc tham gia vào đời sống kinh tế sôi
động, đa dạng và phong phú của toàn cầu nhằm tìm kiếm các nguồn nguyên
liệu dồi dào với chi phí thấp, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy
sự phát triển sản xuất trong nớc, mang lại thu nhập ngày càng cao cho các
nhà sản xuất, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần tăng nhanh tốc độ
phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của quốc gia trên trờng quốc tế.
Với t cách là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu đợc cho sự phát
triển của thơng mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng đợc
đổi mới và hoàn thiện với những phơng thức thanh toán an toàn và hiệu quả
cho các bên tham gia, trong đó đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay là phơng
thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Phơng thức này thật sự đã góp phần
đáng kể vào sự phát triển của kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và của cả
nền kinh tế nói chung.
Tại Việt Nam, cùng với sự hội nhập nền kinh tế Thế giới, hoạt động
xuất nhập khẩu đã thực sự bùng nổ kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của công
tác thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng thơng mại. Phơng thức thanh toán
bằng th tín dụng cũng đợc sử dụng ngày càng nhiều trong thanh toán hàng
hoá xuất nhập khẩu.
Qua thực tế tìm hiểu tại Ngân hàng Đông á thì hình thức dịch vụ rất
quan trọng, gắn liền và ảnh hởng trực tiếp đến thơng mại quốc tế, đó là hoạt
động thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phơng thức tín
dụng chứng từ. Nó không những phục vụ cho việc mở rộng, phát triển hoạt
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh tế đối ngoại, mà còn là một yếu tố quan
trọng quyết định sự phát triển của Ngân hàng.
Từ thực tiễn trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp hoàn thiện

Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ
mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ... giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với các
tổ chức hay cá nhân nớc khác, hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông
qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nớc liên quan.
Dới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế đợc phân chia thành hai loại: quan hệ
mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó thanh toán quốc tế cũng bao gồm: thanh
toán phi mậu dịch và thanh toán mậu dịch.
- Thanh toán phi mậu dịch:
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng nh cung ứng
lao vụ, nó không mang tính chất thơng mại. Đó là những chi phí của các cơ quan ngoại
giao, ngoại thơng ở nớc sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại của các đoàn khách
Nhà nớc, các tổ chức, cá nhân.
- Thanh toán mậu dịch:
Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát sinh trên
cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vụ thơng mại theo giá cả quốc tế. Thông thờng
trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên
mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thơng mại, hoặc một hình thức cam kết
khác (th, điện giao dịch...). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung
hợp đồng phải quy định điều kiện thanh toán cụ thể.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài hai loại hình thanh toán nêu trên, trong thanh toán quốc tế còn có: thanh
toán vay nợ viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch, nhng
chỉ khác nhau ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch đợc thực hiện bằng nguồn vốn tự có,
còn thanh toán vay nợ viện trợ do nớc ngoài cấp vốn.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
- Thanh toán quốc tế là đòi hỏi tất yếu khách quan trong sự phát triển kinh tế đối
ngoại.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của hoạt động giao lu quốc tế, các quốc gia vừa tồn tại

hàng trong quan hệ kinh doanh sao cho có lợi cho mình nhiều nhất. Có thể nói rằng,
kinh tế đối ngoại có đợc mở rộng hay không một phần là nhờ vào hoạt động thanh toán
quốc tế có đợc thực hiện tốt hay không. Thanh toán quốc tế hoạt động tốt sẽ tạo điều
kiện đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, phát triển sản xuất trong nớc, khuyến khích
nâng cao chất lợng hàng hoá, thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh thị trờng xuất khẩu của
các quốc gia.
1.1.2.2 Đối với Ngân hàng
Đối với Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
có vị trí và vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây
không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà còn đợc coi là không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh của mỗi Ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh khác
trong Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng thu hút thêm nhiều khách
hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, phần lớn là các khách hàng hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể mở rộng qui mô hoạt
động, tăng thêm nguồn thu nhập, củng cố khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Trên phơng diện quản lý nhà nớc, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế,
Chính phủ thực hiện tốt quản lý nguồn ngoại tệ ra vào của một quốc gia dựa trên cán
cân thanh toán quốc tế và làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện chính sách tài
khoá-tiền tệ. Nh vậy, trong xu thế phát triển hiện nay thanh toán quốc tế có một vị trí
rất quan trọng và đòi hỏi các Ngân hàng phải nâng cao hơn nữa chất lợng dịch vụ
thanh toán quốc tế.
Cũng chính bởi thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM, vì thế các ngân hàng cũng có một vai trò rất
lớn để đẩy mạnh và phát triển dịch vụ này. Nhờ có sự tham gia của mạng lới các ngân
hàng rộng lớn trên khắp thế giới với chức năng làm trung gian thanh toán, việc thanh
toán giữa các quốc gia đợc diễn ra thuận lợi, tiết kiệm đợc thời gian và chi phí, từ đó
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nó thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển. Bên cạnh đó, Ngân hàng không chỉ

vậy từ năm 1991, đồng RCK đã bị loại bỏ khỏi Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế,
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đồng thời Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế cũng đợc cải tổ lại thành một Ngân hàng
thơng mại khu vực.
Từ năm 1990 trở về trớc, song song với hệ thống thanh toán của khối các nớc Xã
hội chủ nghĩa thì các nớc T bản chủ nghĩa cũng thiết lập cho riêng mình một hệ thống
thanh toán T bản chủ nghĩa.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của thành tựu khoa học kỹ
thuật, cùng với xu hớng mới của thời đại, quan hệ quốc tế đã và đang chuyển sang một
thời kỳ mới. Sự giao lu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi chế độ chính trị của mỗi
quốc gia, thị trờng quốc tế mở rộng, việc mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ sử dụng
hệ thống giá cả thống nhất vì vậy nội dung thanh toán quốc tế của mỗi nớc cũng đổi
mới sử dụng các điều kiện thanh toán (phơng thức, tiền tệ) thống nhất trên phạm vi
toàn Thế giới, không còn phân biệt màu sắc chính trị nh trớc đây.
1.2.2 Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu.
1.2.2.1 Phơng thức chuyển tiền.
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán, trong đó khách hàng
(ngời trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời
khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu, hoặc bằng điện (Telegaphic tranfer-T/T) hoặc bằng th (Mail tranfer-
M/T). Hiện nay các ngân hàng sử dụng hình thức chuyển tiền bằng điện là chủ yếu.
Ưu điểm: Phơng thức này có thủ tục đơn giản, dễ thực hiện, phí thanh toán không
cao nên thờng đợc áp dụng trong những trờng hợp sau:
- Thanh toán những lô hàng có giá trị nhỏ, hai bên mua bán có sự tin cậy lẫn
nhau.
- Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và chi phí có liên quan đến hoạt động
xuất nhập khẩu nh phí vận tải, tiền hoa hồng, tiền bồi thờng.
- Chuyển tiền kiều hối.
- Chuyển tiền ra nớc ngoài để đầu t.

- Thanh toán các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá nh tiền cớc
phí vận tải, bảo hiểm, phạt. Do đó thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng
từ.
Phơng thức này ít đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế vì không đảm bảo quyền
lợi cho ngời bán và ngời mua do việc nhận hàng và thanh toán hoàn toàn tách rời nhau.
1.2.2.2.2 Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhờ thu kèm chứng từ là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi giao
hàng, ký phát hối phiếu và kèm theo với bộ chứng từ gửi hàng hoá để nhờ Ngân hàng
thu hộ tiền từ ngời mua. Với điều kiện là Ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ cho ngời mua
để đi nhận hàng sau khi ngời mua trả tiền, hoặc ký chấp nhận thanh toán (trong trờng
hợp bán chịu). Trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ, ngời bán uỷ thác cho Ngân
hàng ngoài việc thu hộ tiền còn có nhiệm vụ khống chế chứng từ hàng hoá đối với ngời
mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Với cách khống chế này, quyền lợi ngời bán đợc đảm bảo hơn.
Những mặt còn hạn chế của phơng thức này:
- Tuy đã khống chế đợc quyền định đoạt đối với hàng hoá của ngời mua nhng
cha khống chế đợc việc ngời mua có trả tiền hay không. Ngời mua có thể chậm trễ
hoặc không thanh toán bằng cách trì hoãn việc nhận chứng từ hàng hoá hoặc không
nhận hàng hoá nữa.
- Việc thanh toán diễn ra chậm chạp.
- Ngân hàng chỉ đóng vai trò là một trung gian thu tiền hộ, còn không có trách
nhiệm dến việc trả tiền của ngời mua.
Có hai loại nhờ thu kèm chứng từ:
- D/P (Document again payment): có nghĩa Ngân hàng chỉ trao chứng từ cho
ngời mua khi ngời mua đã trả tiền.
- D/A (Document again acceptance): có nghĩa Ngân hàng chỉ trao chứng từ cho
ngời mua khi ngời mua ký hối phiếu chấp nhận thanh toán.
1.2.2.3 Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.

chứng từ chứng tỏ rằng họ đã giao hàng theo đúng yêu cầu của th tín dụng. Nh
vậy, ngời bán tin chắc sẽ nhận đợc tiền hàng đã xuất khi anh ta thực hiện nghĩa
vụ của mình là lập và xuất trình chứng từ đầy đủ, đúng hạn nh đã quy định trong
Th tín dụng tại ngân hàng đợc chỉ định. Còn đối với ngời mua thì quyền lợi của
anh ta cũng đợc đảm bảo chỉ trả tiền khi hàng hoá đã đợc giao thể hiện qua bộ
chứng từ mà ngời bán xuất trình theo L/C.
Ngân hàng không đơn thuần là một trung gian thu hộ mà là ngời đại diện bên
nhập khẩu, trực tiếp cam kết thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu. Đối với ngân
hàng đây đợc coi là một khoản tín dụng của ngân hàng đối với ngời mua vì nếu ngời
mua không trả đợc thì ngân hàng vẫn phải trả tiền cho ngời bán. Do đó ngân hàng phải
xem xét khả năng thanh toán của ngời mua trớc khi chấp nhận mở th tín dụng. Khi
ngân hàng mở th tín dụng cho ngời mua vay một phần hoặc toàn bộ giá trị của th tín
dụng là ngân hàng đã thực hiện một khoản tín dụng thực sự. Nhng khi ngân hàng buộc
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhà nhập khẩu kí quỹ 100% trị giá của th tín dụng thì lúc này ngân hàng không cấp
cho nhà nhập khẩu khoản tín dụng bằng tiền nào mà chỉ cho họ vay uy tín của mình
bằng cam kết thanh toán.
Tính độc lập của L/C là điều đáng lu ý nhất. Tuy đợc hình thành trên cơ sở hợp
đồng mua bán nhng sau khi đợc mở, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán,
có nghĩa là khi thanh toán, các ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ mà thôi. Sự tồn
tại của bộ chứng từ này cũng nh sự phù hợp của nó với các thời hạn tín dụng, tạo nên
cơ sở nền tảng của tín dụng kèm chứng từ, bởi vì ngân hàng không cần nhìn thấy hàng
hoá, mà chỉ xét các chứng từ. Tính độc lập của L/C đã chi phối toàn bộ các khâu của
quá trình thanh toán, quy định toàn bộ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
1.2.2.3.2 Các bên tham gia:
Trong phơng thức tín dụng chứng từ truyền thống có sự tham gia của:
- Ngời xin mở th tín dụng (Applicant): là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá.
- Ngời hởng lợi th tín dụng (Beneficiary): là ngời bán, ngời xuất khẩu, hay bất
cứ ngời nào khác đợc chỉ định.

dụng đến ngời xuất khẩu.
(4). Khi nhận đợc thông báo này, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời
xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở th tín dụng đó, và khi nhận đợc bản
gốc th tín dụng thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(5). Ngời xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của th tín dụng, nếu chấp nhận thì tiến
hành giao hàng, nếu không thì trực tiếp hoặc thông qua Ngân hàng mở th tín dụng đề
nghị ngời nhập khẩu sửa đổi, bổ sung th tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. Mọi nội
dung sửa đổi phải có sự xác nhận của Ngân hàng mở th tín dụng mới có hiệu lực. Văn
bản sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành không thể tách rời th tín dụng cũ và huỷ
bỏ th tín dụng cũ.
12
Ngân hàng
mở th tín dụng
Ngời
Nhập khẩu
Ngân hàng thông
báo th tín dụng
Ngời
Xuất khẩu
(8) (7) (2)
(3)
(5)
(6)
(6) (5) (4)
(1)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của
th tín dụng, xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở th tín dụng
xin thanh toán.
(6). Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp

- Loại th tín dụng: đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính chất,
nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia.
- Tên, địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ:
Ngời nhập khẩu (ngời yêu cầu mở th tín dụng) và ngời xuất khẩu (ngời hởng lợi th
tín dụng).
Các Ngân hàng tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có Ngân hàng
mở th tín dụng, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng chiết khấu,
Ngân hàng xác nhận... tùy từng trờng hợp cụ thể mà các Ngân hàng trên có hay
không. Trên thực tế, trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thờng chỉ có sự
tham gia của Ngân hàng mở th tín dụng và Ngân hàng thông báo.
- Số tiền của th tín dụng: số tiền của th tín dụng vừa đợc ghi bằng số vừa đợc
ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một th tín dụng
có số tiền ghi bằng số và bằng chữ mâu thuẫn với nhau. Tên của đơn vị tiền tệ
phải rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong th tín
dụng:
Thời hạn hiệu lực của th tín dụng là thời hạn mà Ngân hàng mở th tín dụng cam
kết trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh
toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong th tín dụng. Thời hạn
hiệu lực của th tín dụng tính từ ngày mở th tín dụng đến ngày hết hiệu lực của th
tín dụng.
Thời hạn trả tiền của th tín dụng là chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều
khoản này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng
hối phiếu thì thời hạn trả tiền đợc quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu. Thời hạn
trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng nếu nh trả tiền ngay
hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của th tín dụng nếu trả tiền có thời hạn.
Thời hạn giao hàng cũng phải đợc ghi trong th tín dụng và do hợp đồng mua bán
quy định. Đó là thời hạn quy định bên bán phải giao hàng cho bên mua kể từ khi
th tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu

L/C)
- Th tín dụng không huỷ ngang, có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C)
- Th tín dụng không huỷ ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without recouse L/C).
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C).
- Th tín dụng với điều khoản đỏ (Red clause L/C).
- Th tín dụng dự phòng (Standby L/C).
- Th tín dụng chuyển nhợng (Irrevocable transferable L/C).
- Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C).
- Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C).
Nếu phân theo phơng thức thanh toán, ta có:
- Th tín dụng trả ngay (L/C at sight).
- Th tín dụng trả chậm (Defferred L/C).
Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu một số loại th tín dụng thờng đợc sử dụng trong
thanh toán quốc tế bao gồm:
- Th tín dụng không huỷ ngang: là loại L/C mà Ngân hàng mở không có quyền sửa
đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó mà cha có sự thoả thuận của các bên tham gia. Nếu
không đợc sự đồng ý của bên bán thì NH mở không đợc phép thực hiện theo yêu
cầu đơn phơng của bên mua, do đó quyền lợi của bên bán đợc đảm bảo. Đây là loại
L/C đợc sử dụng rộng rãi trong thơng mại quốc tế ngày nay.
- Th tín dụng không huỷ ngang có xác nhận: là loại th tín dụng không thể huỷ ngang
đợc một Ngân hàng khác xác nhận theo yêu cầu của NH mở. Ngân hàng xác nhận
chịu trách nhiệm trả tiền cho ngời hởng lợi nếu nh Ngân hàng mở th tín dụng
không trả tiền đợc (bị phá sản). Đối với loại th tín dụng này, quyền lợi của ngời h-
ởng lợi đợc đảm bảo hơn.
Sở dĩ có loại th tín dụng này là do ngời hởng lợi không tin tởng vào Ngân hàng
mở th tín dụng, cho nên họ yêu cầu một ngân hàng khác có uy tín xác nhận th tín dụng
đó, trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận cũng nặng nh trách nhiệm của Ngân hàng mở
th tín dụng. Vì vậy, để đợc xác nhận th tín dụng thông thờng Ngân hàng mở th tín dụng

ởng lợi khi nhận đợc các chứng từ, thông thờng là: hối phiếu của số tiền ứng trớc,
hoá đơn, cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng.
Trong rất nhiều trờng hợp, ngời hởng phải thơng lợng với Ngân hàng của mình để
phát hành bảo lãnh th trớc khi nhận đợc khoản tiền theo điều khoản đỏ.
- Th tín dụng giáp lng: là loại th tín dụng đợc mở ra căn cứ vào th tín dụng khác làm
bảo đảm. Một thơng nhân dùng th tín dụng đợc mở thanh toán cho mình để mở
một th tín dụng khác cho một ngời hởng lợi khác. Hai th tín dụng này đại bộ phận
có nội dung nh nhau, trừ một số điểm sau đây:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số chứng từ của th tín dụng thứ hai thờng nhiều hơn.
Kim ngạch th tín dụng thứ hai ít hơn kim ngạch th tín dụng thứ nhất, khoản chênh
lệch này dành cho ngời trung gian trả chi phí mở th tín dụng thứ hai và hởng hoa
hồng.
Thời hạn giao hàng của th tín dụng thứ hai sớm hơn thời hạn giao hàng của th tín
dụng thứ nhất.
Trong phơng thức mua bán trung gian, chuyển khẩu ngời ta thờng dùng th tín
dụng giáp lng.
- Th tín dụng đối ứng: là loại th tín dụng chỉ có hiệu lực khi th tín dụng của đối tác
mở ra. Loại th tín dụng này đợc sử dụng trong phơng thức mua bán hàng đổi hàng,
hoặc gia công. Trong hai th tín dụng này, sẽ có một th tín dụng mở trớc, th tín
dụng này ghi nh sau: th tín dụng này chỉ có giá trị khi ngời hởng lợi đã mở lại
một th tín dụng đối ứng cho ngời mở th tín dụng này với số tiền là... để mua số
hàng hoá là... và bên mở th tín dụng sẽ ghi th tín dụng này đối ứng với th tín
dụng số... mở ngày... tại Ngân hàng... và thông báo kịp thời cho đối tác biết.
- Th tín dụng dự phòng: là loại th tín dụng, trong đó ngời nhập khẩu sau khi yêu cầu
Ngân hàng của mình mở th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng cũng sẽ yêu cầu ngời
xuất khẩu mở th tín dụng dự phòng cho mình hởng. Th tín dụng dự phòng không
giống nh một phơng tiện cấp vốn hay là phơng tiện trả tiền mà là một phơng thức
đảm bảo thực hiện hợp đồng. Nếu ngời xuất khẩu không thực hiện đúng việc giao

một Ngân hàng khác đợc Ngân hàng mở th tín dụng uỷ thác trả tiền cho ngời bán.
Nếu trả tiền tại nớc ngời bán thì thờng là Ngân hàng thông báo đảm nhiệm việc trả
tiền.
Ngân hàng xác nhận: là Ngân hàng theo yêu cầu của Ngân hàng mở th tín dụng
đứng ra xác nhận trả tiền cho Ngân hàng mở th tín dụng. Sở dĩ có sự xác nhận này là
do ngời bán cha hoàn toàn tin tởng vào khả năng trả tiền của Ngân hàng mở th tín
dụng.
Ngân hàng chiết khấu: là Ngân hàng đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn cha đến hạn
trả tiền do ngời bán ký phát cho Ngân hàng trả tiền theo uỷ quyền của Ngân hàng
mở th tín dụng.
Trong thực tế, nghiệp vụ về tín dụng chứng từ không nhất thiết phải có sự tham
gia của đầy đủ các Ngân hàng nói trên. Thông thờng chỉ có hai Ngân hàng tham gia
vào quá trình thanh toán tín dụng chứng từ, đó là Ngân hàng mở th tín dụng và Ngân
hàng thông báo.
Ngời mua.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi hợp đồng mua bán áp dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thì việc
ngời mua yêu cầu Ngân hàng mở th tín dụng cho ngời bán là điều kiện tiên quyết để
ngời bán thực hiện hợp đồng. Ngời mua phải căn cứ vào nội dung của hợp đồng mua
bán để làm đơn xin mở th tín dụng gửi tới Ngân hàng. Ngời mua phải trả một khoản
thủ tục phí cho Ngân hàng mở th tín dụng và thờng phải có một số tiền ký quỹ, tỷ lệ
cao thấp phụ thuộc vào uy tín, tính chất hàng hoá nhập khẩu, uy tín của bên xuất khẩu
và nớc xuất khẩu.
Ngời mua có quyền từ chối hay hoàn trả toàn bộ hay một phần của số tiền th tín
dụng cho Ngân hàng nếu xét về bề ngoài bộ chứng từ không phù hợp với những điều
kiện của th tín dụng. Trong trờng hợp này, Ngân hàng mở th tín dụng phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những thiếu sót của mình khi kiểm tra chứng từ.
Ngời bán.
Ngời bán chỉ giao hàng khi nào đợc biết Ngân hàng phục vụ ngời mua đã mở th

những phí tổn này đợc tính cho ngời bán vì họ là ngời đa ra yêu cầu xác nhận th tín
dụng.
- Ngày mở th tín dụng và ngày hết hạn hiệu lực của th tín dụng:
Ngời mua thờng muốn mở th tín dụng chậm, càng gần sát ngày giao hàng càng
tốt, để đỡ bị ứ đọng vốn. Ngời bán thì ngợc lại muốn th tín dụng đợc mở càng sớm
càng tốt, để kịp thời gian làm hàng.
Đối với thời hạn hiệu lực của th tín dụng cũng vậy. Nếu bộ chứng từ thanh toán
không đợc xuất trình trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng thì ngời bán sẽ không đòi
đợc tiền từ Ngân hàng mở th tín dụng. Vì vậy, ngời bán thờng muốn kéo dài thời hạn
hiệu lực của th tín dụng, để có đủ thời gian chuẩn bị bộ chứng từ thanh toán sau khi
giao hàng. Còn ngời mua thì lại muốn rút ngắn thời hạn hiệu lực của th tín dụng để
tránh đọng vốn và thúc đẩy ngời bán nhanh chóng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Khi quy định thời hạn hiệu lực của th tín dụng cần chú ý đảm bảo một khoảng
thời gian hợp lý đủ để ngời bán giao hàng xong, lập bộ chứng từ thanh toán chuyển tới
Ngân hàng. Ngoài việc quy định ngày hết hạn th tín dụng là một ngày cụ thể, cần quy
định số ngày tối đa phải xuất trình chứng từ kể từ ngày giao hàng xong. Nếu trong th
tín dụng không quy định thời hạn này thì theo UCP 500 là 21 ngày.
- Thời gian nhận đợc tiền sau khi giao chứng từ: ngời bán cần giảm thời gian này để
thu hồi vốn nhanh bằng cách thỏa thuận địa điểm kiểm tra chứng từ là ở nớc ngời
bán và / hoặc địa điểm thanh toán là ở nớc ngời bán và / hoặc phơng thức chuyển
tiền bằng điện. Đối với ngời mua thì quy định ngợc lại sẽ tạo điều kiện cho họ
nhận đợc ngay chứng từ khi thanh toán, và nếu quy định trả tiền bằng điện thì phải
yêu cầu ngời bán thanh toán tiền điện phí.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bộ chứng từ thanh toán là vấn đề quan trọng nhất trong phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ.
Ngời nhập khẩu khi yêu cầu về chứng từ trong th tín dụng phải chú ý làm sao để
đảm bảo nhận đợc hàng đúng nh thỏa thuận trong hợp đồng. Bộ chứng từ phải bao
gồm: vận đơn, hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy

bán, nhãn hiệu, số lợng của hàng hoá, điều kiện giao hàng, đơn giá... Trong thơng mại
quốc tế hiện đại, hoá đơn thơng mại không chỉ gói gọn trong một hoá đơn mà bao gồm
nhiều hoá đơn khác nhau nh Invoice (trong đó nêu rõ tên, nhãn hiệu, số lợng và tổng
giá trị của hàng hoá), Packing List (trong đó nêu rõ danh mục hàng hoá và quy cách
đóng gói)...
Giấy chứng nhận kiểm tra hàng hoá của tổ chức trung gian (Analysis Certificate,
Weight Certificate, Clean Report of Finding): chứng nhận hàng hoá có số lợng và chất
lợng phù hợp với hợp đồng, nhằm chống lại sự lừa đảo của ngời xuất khẩu.
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): nêu rõ về nơi sản xuất hàng hoá,
tên cơ sở sản xuất, giấy phép hoạt động kinh doanh của đơn vị sản xuất do Phòng công
nghiệp và thơng mại nớc xuất khẩu phát hành... để chứng minh rằng hàng hoá đó có
nguồn gốc hợp pháp.
Giấy chứng nhận kiểm dịch (Certificate of Health): chứng nhận kiểm dịch vệ sinh
an toàn thực phẩm và miễn dịch cho các hàng hoá là thực phẩm, hàng hoá tơi sống,
thực vật.
c. Chứng từ vận tải.
Đây là một trong những chứng từ quan trọng nhất để Ngân hàng tiến hành thanh
toán cho một th tín dụng, nó đảm bảo hàng hoá đã đợc chuyên trở theo đúng yêu cầu
của ngời mua về cả thời gian, địa điểm và phơng tiện vận tải.
Tùy theo phơng tiện vận tải mà chứng từ vận tải có thể là một trong những loại:
chứng từ gửi theo đờng hàng không (Airway Bill), chứng từ gửi hàng đờng bộ (Way
Bill), chứng từ gửi hàng đờng sắt (Railway Bill) hay vận đơn đờng biển (Bill of
Lading).
Những nội dung quan trọng trong vận đơn là: số vận đơn, địa điểm cảng đi, cảng
đến, tên ngời nhận hàng, tên ngời gửi hàng, ngày giờ đi, ngày giờ đến, tình trạng hàng
hoá trong quá trình vận chuyển... Những nội dung này buộc phải phù hợp với các điều
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoản tơng ứng của th tín dụng thì mới coi là một chứng từ phù hợp và mới đợc Ngân
hàng chấp nhận, thanh toán hay chiết khấu.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sẽ đợc thanh toán bất kể trờng hợp nào, kể cả trờng hợp ngời nhập khẩu mất khả năng
thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh, không bị ứ đọng vốn. Nhà
xuất khẩu còn tránh đợc các rủi ro về ngoại hối vì khi làm đơn xin mở th tín dụng nhà
nhập khẩu đã có giấy phép chuyển ngoại tệ của các cơ quan quan quản lý ngoại hối.
Đối với Ngân hàng:
Ngân hàng mở rộng nghiệp vụ kinh doanh để tăng thu nhập.
Ngân hàng thu đợc một khoản thủ tục phí khá lớn, ngoài ra Ngân hàng còn thu đ-
ợc một khoản tiền gửi đáng kể khi nhà nhập khẩu ký quỹ. Xoay quanh hoạt động này,
Ngân hàng còn thực hiện một số hoạt động khác và cũng thu đợc một khoản phí nh: tài
trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, xác nhận...và Ngân hàng còn thu đợc một lợi ích vô hình
to lớn đó là uy tín, địa vị của Ngân hàng trên thị trờng tài chính, tín dụng quốc tế.
Ngoài ra, thông qua nghiệp vụ của ngân hàng sẽ góp phần giúp đỡ các khách
hàng xuất nhập khẩu của mình đồng thời thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế đợc
phát triển.
b. Nhợc điểm.
Hiện nay, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là phơng thức u việt nhất
trong thanh toán quốc tế nhng nó cũng không tránh khỏi những nhợc điểm.
Nếu bên mua và bên bán không thiện chí với nhau thì bên mua có thể viện những
lỗi rất nhỏ trên chứng từ để từ chối thanh toán, mặc dù bên bán giao hàng đúng số l-
ợng, chất lợng, thời gian nh trong quy định của hợp đồng. Do tính chặt chẽ và chi tiết
của bộ chứng từ, đôi khi bên bán gặp khó khăn trong việc đáp ứng những điều kiện quá
khắt khe của bộ chứng từ.
Trong quá trình áp dụng và thực hiện các điều khoản của th tín dụng, Ngân hàng
không chịu trách nhiệm về tính chân thực của bộ chứng từ cũng nh tình trạng thực tế
của hàng hoá, do đó bộ chứng từ mà ngời mua nhận đợc từ Ngân hàng có thể là bộ
chứng từ giả mạo và nếu Ngân hàng đã trả tiền cho ngời bán trớc khi có sự phán quyết
của toà án thì toàn bộ thiệt hại đó thuộc về ngời mở th tín dụng (tức ngời mua).
Ngân hàng cũng gặp phải rủi ro rất lớn khi tham gia vào quá trình thanh toán theo
phơng thức tín dụng chứng từ, nếu ngời nhập khẩu mất khả năng thanh toán khi th tín


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status