NK của c/n Cty tecapro thực trạng và Giải pháp phát triển NK của c/n Cty tecapro thực trạng và Giải pháp phát triểnCty bánh kẹo Hải Châu - Pdf 12

Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, thị trờng luôn là vấn đề sống còn
của mọi quốc gia và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói
chung cũng nh đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Điều đó đòi hỏi mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ thị trờng, mọi
sản phẩm của doanh nghiệp đều nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của toàn xã
hội.
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trờng cũng là tối
đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện đợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải kết thúc giai
đoạn tiêu thụ thành phẩm của mình. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có
thể bù đắp đắp toàn bộ chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, thực hiện quá
trình tái sản xuất và thu đợc lợi nhuận.
Với tầm quan trọng đó đòi hỏi quá trình hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong mỗi doanh nghiệp phải đợc hạch
toán chính xác, kịp thời để cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết
định sản xuất kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên trên thực tế công tác hạch toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở các doanh
nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, ảnh hởng đến tính đúng đắn,
kịp thời của những thông tin kế toán tài chính trong phần hành kế toán này.
Nhận thức đợc vấn đề trên nên em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức hạch
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty may Thăng Long .
Chuyên đề này gồm 2 phần:
- Phần I: Thực trạng hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty may Thăng Long.
- Phần II: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty may Thăng
Long.
Phần1. Thực trạng hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty may Thăng Long.

Phòng; ổn định sản xuất của xí nghiệp liên doanh may Bái Tử Long; đa xởng
liên doanh giặt mài vào hoạt động. Đồng thời, nâng cấp nhà xởng, kho tàng, hệ
thống ánh sáng; lắp đặt bổ sung thiết bị chuyên dùng hiện đại cho các xí nghiệp
thành viên.
Sau gần 45 năm hoạt động trong lĩnh vực may mặc, đến nay tổng số vốn
của công ty đã hơn 440 triệu USD với một đội ngũ công nhân viên hơn 3000
ngời, doanh thu trung bình hàng năm là 10 triệu USD. Công ty xứng đáng là
một điểm sáng trong ngành may mặc Việt Nam.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty may Thăng Long là một trong những công ty hoạt động có hiệu
quả trong lĩnh vực may mặc. Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu, vừa thiết kế mẫu,
vừa tiến hành sản xuất rồi tiêu thụ, công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu trong và
ngoài nớc, kể cả các thị trờng khó tính nh Mỹ, EU, Nhật Bản
Với chiến lợc phát triển tập trung vào việc nâng cao chất lợng sản phẩm,
đa dạng các chủng loại hàng hoá, tìm kiếm và mở rộng khách hàng mới, cũng
nh củng cố uy tín và giữ vững thị trờng hiện có , công ty đã không ngừng phát
triển lớn mạnh nh ngày nay.
Hiện nay, công ty đang sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu
sau: quần áo bò, áo sơ mi cao cấp, áo Jacket, áo khoác, quần áo trẻ em
2.2. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của công ty đợc thiết kế đẹp, hợp kiểu dáng và thị hiếu ngời tiêu
dùng nên thị trờng tiêu thụ của công ty khá rộng, bao gồm:
- Thị trờng nội địa: sản phẩm tiêu thụ nội địa chủ yếu của công ty là quần
âu, áo sơmi cao cấp, quần á bò, quần áo trẻ em, áo Jacket với kiểu dáng và số
đo phù hợp với ngời Việt Nam nên đợc ngời tiêu dùng bình chọn là hàng Việt
Nam chất lợng cao. Để mở rộng và khai thác thị trờng nội địa, công ty đã tổ
chức đợc 80 đại lý tiêu thụ hàng ở các tỉnh, thành trên toàn quốc. Năm 2002,
doanh thu hàng nội địa của công ty đạt 20 tỷ đồng.
- Thị trờng xuất khẩu: Sản phẩm xuất khẩu của công ty chiếm khoảng

cắt. Trong khâu cắt bao gồm các công đoạn sau: trải vải; sao sơ đồ; cắt phá, cắt
gọt; đánh số; sơ chế, ép (nếu có); đồng bộ bán thành phẩm cắt.
Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì chi tiết đa thêu, in rồi
chuyển xuống may. Trong các xí nghiệp may bao gồm nhiều tổ may, mỗi tổ
thực hiện may trọn vẹn thành thành phẩm. Trong mỗi tổ, quy trình may thành
phẩm đợc chia thành nhiều công đoạn khác nhau, mỗi công nhân chỉ may một
số chi tiết sản phẩm, ngời ở cuối dây chuyền sẽ là ngời may hoàn thiện thành
phẩm. Sau khi may xong, những sản phẩm cần tẩy mài đợc đa vào giặt, tẩy
mài...
Nguyên liệu
(Vải)
Cắt nguyên liệu và
đồng bộ bán thành
phẩm cắt
May chi tiết
và ghép
thành phẩm
Thu hoá và kiểm
tra chất lượng
sản phẩm.
Là và
hoàn thiện
Nhập kho
Thêu
Tẩy mài
Vật liệu
phụ
H1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Khâu tiếp theo là thu hoá kiểm tra chất lợng sản phẩm. Những sản phẩm
qua kiểm tra đạt yêu cầu đợc đa xuống là hoàn thiện, gồm các công đoạn sau:

XN
may
Hải Phòng
XN
may Nam
Hải
XN
may Hà
Nam
XN
liên
doanh
Xưởng
may
Hòa Lạc
Tổ cắt
Văn phòng XN
Tổ may
Tổ là
Kho công ty
XN
phụ trợ
PX
thêu
PX
mài
XN
4
XN
1

thiệu sp
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kho
Cửa hàng
thời trang
Phòng
kế hoạch
thị trường
Xí nghiệp
dịch vụ
đời sống
H3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
- Ban giám đốc: gồm 4 ngời.
+ Tổng giám đốc: là ngời đứng đầu bộ máy công ty, thay mặt công ty
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về toàn bộ hoạt động của công ty, đồng thời lãnh
đạo toàn bộ bộ máy quản lý và tất cả các bộ phận khác của công ty.
+ Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc
cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và khâu thiết kế của công ty.
+ Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: có trách nhiệm giúp tổng
giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp tổng
giám đốc biết về các mặt đời sống của nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ
đời sống.
- Các phòng ban chức năng, bao gồm:
+ Văn phòng công ty gồm: văn th, hành chính, bảo vệ, tổ chức nhân
sự, dân quân tự vệ.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mã

thức này, toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện trọn vẹn ở phòng kế toán của
công ty. ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc chỉ bố trí các
nhân viên hạch toán thống kê làm nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm tra công tác hạch
toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép giản đơn để chuyển về phòng kế
toán tập trung.
Dựa vào đặc điểm quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
quản lý của công ty cũng nh mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ kế
toán, phòng kế toán - tài vụ đợc biên chế 11 ngời và đợc tổ chức nh sau:
- Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán
của công ty, theo dõi quản lý và tổ chức điều hành công tác kế toán.
- Kế toán tổng hợp: là ngời tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp sau
đó lập các báo cáo tài chính, đồng thời là ngời giúp việc chính cho kế toán tr-
ởng.
- Kế toán tiền tệ (kế toán thanh toán): có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu
chi trên cơ sở mở sổ theo dõi các khoản thu chi bằng tiền phát sinh hàng ngày
tại công ty.
- Kế toán vật t: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập
xuất tồn kho của từng loại thành vật t.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm,
tính khấu hao TSCĐ, đồng thời theo dõi nguồn vốn và các quỹ của công ty.
- Kế toán tiền lơng và BHXH: có nhiệm vụ theo dõi các chi phí liên quan
đến tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở toàn công ty.
- Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong
công ty và giữa công ty với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi
và quản lý các chi phí sản xuất của toàn công ty.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: theo dõi tình hình nhập -
xuất - tồn kho thành phẩm, hàng hoá và hạch toán doanh thu.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. Hàng ngày, căn
cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ , ghi sổ quỹ phần

quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Nhân viên hạch toán xí nghiệp
H4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
6.2. Sận dụng chế độ kế toán hiện nay tại công ty.
Có thể khái quát sự vận dụng chế độ kế toán hiện nay tại công ty may
Thăng Long nh sau:
- Doanh nghiệp thực hiện niên độ kế toán theo quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký - Chứng từ.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá.
Phơng pháp khấu hao: theo quyết định QĐ166/ BTC (khấu hao TSCĐ
trong 7 năm).
- Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho.
Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho: phơng pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ.
Hạch toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
6.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ
kế toán thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành. Dới đây là một số chứng từ sử
dụng chủ yếu của doanh nghiệp, cụ thể:
* Loại 1: Lao động tiền lơng, gồm:
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, phiếu nghỉ hởng
BHXH, bảng thanh toán BXHX, bảng thanh toán tiền lơng, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ.
- Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.

- Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh:
TK 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642.
- Loại 7: Thu nhập khác: TK 711.
- Loại 8: Chi phí khác: TK 811.
- Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh: TK 911.
- Loại 10: Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán:
TK 001, 002, 003, 007, 009.
6.2.3. Hệ thống sổ sách kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty, quy mô của các khối lợng
nghiệp vụ kế toán phát sinh, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý,
trình độ kế toán, công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, gồm các loại sổ
sau:
- Sổ chi tiết: công ty mở các sổ chi tiết sau:
+ Sổ chi tiết TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính.
+ Sổ chi tiết tiền tệ: tiền mặt, TGNH, vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ
dài hạn, nợ dài hạn đến hạn trả.
+ Sổ chi tiết hàng tồn kho: vật liệu , công cụ - dụng cụ, thành phẩm,
hàng hoá, hàng gửi bán, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Sổ chi tiết thanh toán: với ngời mua, với ngời bán, với công nhân
viên, với nhà nớc, các khoản phải trả phải nộp khác, các khoản phải thu khác,
phải thu nội bộ, thanh toán tạm ứng, chi phí phải trả.
+ Sổ chi tiết nguồn vốn: nguồn vốn kinh doanh, chênh lệch tỷ giá,
quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận cha phân phối, nguồn
vốn đầu t XDCB, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thởng phúc lợi.
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết doanh thu.
- Sổ tổng hợp:
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10.
+ Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 8, 11.
+ Sổ Cái: Doanh nghiệp mở tất cả các sổ Cái tơng ứng với các sổ chi
tiết.

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Kết thúc mỗi quý, kế toán các phần hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu và
tính ra số d cuối kỳ của các tài khoản, chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành
lập các báo cáo tài chính. Các báo cáo này sau khi lập xong đợc chuyển lên
phòng kế toán trởng và Tổng giám đốc xem xét và ký duyệt.
Đối với các báo cáo quản trị: do yêu cầu của chính công ty nên công
ty cũng lựa chọn việc lập các báo cáo quản trị theo quý cùng với các
báo cáo tài chính khi kết thúc mỗi quý.
Các báo cáo quản trị doanh nghiệp lập:
- Báo cáo tồn kho:
+ Báo cáo nhập - xuất - tồn kho thành phẩm nội địa, thành phẩm xuất
khẩu, thành phẩm gia công.
+ Báo cáo nhập - xuất - tồn kho vật liệu, phụ liệu, bao bì, vật t.
- Báo cáo doanh thu - chi phí:
+ Báo cáo doanh thu nội địa theo từng mặt hàng, doanh thu xuất khẩu
theo từng mặt hàng, doanh thu gia công theo từng mặt hàng.
+ Báo cáo giá thành từng mặt hàng.
+ Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
- Báo cáo tiền tệ: Báo cáo quỹ tiền mặt, TGNH, các khoản tiền vay....
- Báo cáo các khoản thanh toán: Báo cáo thanh toán với khách hàng, thanh
toán với nhà cung cấp, thanh toán với Nhà nớc...
Các báo cáo quản trị đợc nhân viên kế toán của từng phần hành lập dựa
trên số liệu của sổ chi tiết các tài khoản, các bảng kê và các Nhật ký chứng từ
cũng nh sổ Cái các tài khoản theo quy trình hạch toán.
II. Thực trạng hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty may thăng long.
1. Đặc điểm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

trao đổi hàng hóa với khách hàng nên không nắm bắt đợc nhu cầu kịp thời của
khách hàng, cũng nh không chủ động trong việc thanh toán.
- Thành phẩm xuất khẩu:
Công ty may Thăng Long xuất khẩu hàng hoá theo phơng thức xuất khẩu
trực tiếp ra nớc ngoài. Bộ phận xuất nhập khẩu của công ty đứng ra ký kết các
hợp đồng mua bán. Trong hợp đồng ghi rõ các điều khoản về giá cả, số lợng,
phơng thức thanh toán, phơng thức vận chuyển, thời gian giao hàng Tùy theo
các điều khoản trong hợp đồng công ty sẽ vận chuyển cho khách hàng theo đ-
ờng không hoặc đờng biển.
Công ty chủ yếu bán hàng theo giá FOB với phơng thức thanh toán chủ
yếu là th tín dụng L/C thông qua các ngân hàng mà công ty mở tài khoản. Đối
với khách hàng có quan hệ lâu dài và đáng tin cậy, công ty mới thực hiện phơng
thức thanh toán trực tiếp.
2. Hạch toán thành phẩm.
2.1. Phơng pháp tính giá thành phẩm.
Công ty may Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng với
khối lợng lớn, do vậy thành phẩm đợc theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị.
Kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp ở công ty may Thăng Long đều đợc
hạch toán theo giá thành thực tế công xởng. Tại các xí nghiệp thành viên, sau
khi hoàn thành công đoạn sản xuất cuối cùng, thành phẩm đợc kiểm tra nhập
kho. Giá thành thực tế công xởng của thành phẩm đợc xác định vào cuối mỗi
quý, nên ở kho thành phẩm chỉ theo dõi về mặt hiện vật nh số lợng, chủng loại,
quy cách thành phẩm.
- Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho.
Bộ phận kế toán chi phí và giá thành sẽ căn cứ vào các khoản chi phí sản
xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, tiến hành tập hợp và tính ra giá thành sản
xuất thực tế của từng loại thành phẩm hoàn thành.
Đối thành phẩm sản xuất: giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho là
giá thành sản xuất thực tế.

Số lượng thành phẩm
xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân xuất kho
=
x
chi phí bỏ ra, vừa có lãi, vừa phù hợp với túi tiền của ngời tiêu dùng và giá cả
chung trên thị trờng.
2.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Việc tổ chức và hạch toán thành phẩm ở kho công ty may Thăng Long
sử dụng các chứng từ sau :
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu nhập kho hàng đại lý.
- Phiếu xuất kho hàng đại lý.
- Hóa đơn GTGT.
- Invoice
Ví dụ:
Bảng số 1
Phiếu nhập kho Số: 112
Ngày 02/01/2002
Họ và tên ngời giao hàng : Nguyễn Thị Thu XN III
Nhập tại kho : Thành phẩm nội địa
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật t, sản
phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lợng

Theo
c.từ
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
1
áo sơmi A 9764
Chiếc 10 60.500 605.000
2 AJK JA3 99 203 Chiếc 20 130.000 2.600.000
3 AJKJA21201 362 Chiếc 15 170.000 2.550.000
4
áo nỉ KTD 125
Chiếc 55 65.000 3.575.000
5
áo bông AJ 14
Chiếc 20 105.000 2.100.000
Cộng 175 11.430.000
Ngời lập phiếu Thủ kho xuất Ngời vận chuyển Ngời nhận hàng Thủ trởng đvị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Công ty sử dụng tài khoản sau để hạch toán thành phẩm:
- TK 155: Thành phẩm phán ánh sự biến động của thành phẩm theo
giá thành thực tế.
+ Nợ: Giá thành thành phẩm nhập trong kỳ.
+ Có: Giá thành phẩm xuất bán trong kỳ.
+ D Nợ: Giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản chi tiết: - TK 1551: Thành phẩm xuất khẩu.
- TK 1552: Thành phẩm nội địa.
- TK 1553: Thành phẩm nhựa.
Trong chuyên đề này, em chỉ đề cập đến thành phẩm nội địa và thành
phẩm xuất khẩu.

115 09/01 Nhập từ XN III 09/01 60 198
124 10/01 Xuất đại lý NT 10/01 10 188
135 12/01 Xuất Cty Cao Bằng 18/01 65 123

Cộng 305 265 108
- Tại phòng kế toán:
Căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất thành phẩm mà thủ kho gửi lên, kế
toán tiến hành tập hợp số liệu vào sổ chi tiết thành phẩm (Bảng số 4, 5). Đến
cuối quý, khi kế toán chi phí giá thành tập hợp đợc giá thành của thành phẩm
nhập kho, kế toán tính ra đơn giá bình quân cho thành phẩm rồi tính ra tổng giá
thành thành phẩm xuất - tồn cuối quý cho từng mã hàng.
- Quan hệ đối chiếu số liệu.
Cuối kỳ, kế toán vật liệu thực hiện đối chiếu về mặt số lợng với báo cáo N-
X-T kho do thủ kho gửi lên. Đồng thời, đối chiếu với số liệu của kế toán tổng
hợp về giá trị, tiến hành lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm nội
địa và thành phẩm xuất khẩu (Bảng số 6, 7).
* Đối với hàng gửi bán trong quý, kế toán không mở sổ chi tiết mà chỉ mở
sổ theo dõi các phiếu nhập - xuất đại lý. Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên
báo cáo chi tiết hàng gửi bán (Bảng số 8).
2.2.5. Hạch toán tổng hợp thành phẩm.
Cuối quý, căn cứ vào số liệu trong báo cáo nhập - xuất - tồn thành phẩm,
kế toán tổng hợp thành phẩm nh sau:
- Đối với nghiệp vụ nhập kho
Nợ TK 155 : Giá thành thực tế của thành phẩm nội địa.
Có TK 154: Giá thành thực tế của thành phẩm
Có TK 157: Hàng gửi bán bị trả lại.
- Đối với thành phẩm xuất kho:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 641, 642: Hàng mẫu.

TK
đối ứng
Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT
Tồn đầu kỳ 29.700 120 3.564.000
120 08/01 Nhập từ XN III 154 100 2.986.380 220
124 14/01 Xuất cho Otto 632 110 110
130 05/02 Nhập từ XN IV 154 50 1.493.190 160
Cộng 29.791 150 4.479.570 110 3.267.010 160 4.766.560
Ví dụ: - Cuối quý, căn cứ vào bảng nhập - xuất - tồn thành phẩm nội địa,
kế toán ghi bút toán sau:
1. Nợ TK 1552: 2.287.046.191
Có TK 154: 2.171.022.669
Có TK 157: 110.132.150
Có TK 632: 5.891.372
2. Nợ TK 157: 1.918.233.721
Nợ TK 632: 1.196.564.389
Nợ TK 641: 23.781.794
Có TK 1552: 3.397.103.694
- Tơng tự với thành phẩm xuất khẩu, kế toán ghi bút toán:
1. Nợ TK 1551: 11.999.995.680
Có TK 154: 11.842.281.185
Có TK 157: 157.714.495
2. Nợ TK 157: 1.264.415.162
Nợ TK 632: 13.436.889.773
Có TK 1551: 14.701.304.935
- Đối với thành phẩm nhựa:
1. Nợ TK 1553: 14.235.872.237
Có TK 154: 14.235.872.237


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status