Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường đối với sản phẩm bột canh của công ty bánh kẹo hải châu - Pdf 77

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Năm 1986 đánh giá bớc chuyển quan trọng và đầy ý nghĩa của kinh tế nớc
ta từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ suy
thoái, bớc sang giai đoạn tăng trởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng
lớn, cờng độ cạnh tranh cao.
Để đứng vững trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực
đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu
đầu vào, đầu ra, hạch toán kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh quả mình.
Hải Châu thành lập năm 1965 đã vật lộn, trụ vững qua biến động thăng trầm
của nền kinh tế nhờ tích cực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh, không
ngừng tăng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trờng. Hải Châu
có nhiều danh mục sản xuất trong đó bột canh là sản phẩm tiêu biểu.
Hơn mời năm, bột canh Hải Châu đã tạo dựng đợc uy tín chất lợng sản phẩm,
đông đảo khách hàng a chuộng. Nhng hiện nay, bột canh Hải Châu đang đối mặt
với cạnh tranh gay gắt, thị trờng có nơi bị thu hẹp, nguy cơ giảm thị phần.
Vì vậy, bột canh là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị và việc duy trì
mở rộng thị trờng sản phẩm bột canh Hải Châu là vấn đề trung tâm. Lâu nay
doanh nghiệp chỉ theo đuổi sản xuất bột canh chất lợng tốt, còn phân phối áp dụng
dập khuôn theo bánh kẹo. Điều này là không hợp lý vì bột canh có những đặc trng
riêng cần đợc nghiên cứu tìm hiểu để đa ra biện pháp phù hợp.
Là sinh viên đến thực tập, tôi nhận thấy nghiên cứu về mở rộng thị trờng cho
sản phẩm bột canh là vấn đề mới mẻ, cần thiết, đang đợc sự quan tâm hết sức của
nhà quản trị. Để thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi chọn đề tài:
Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trờng sản
phẩm bột canh của công ty bánh kẹo Hải Châu.
Mục đích nghiên cứu cuả luận văn là: trên cơ sở phản ánh và phân tích thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và của sản phẩm bột canh Hải

lý, hoá học, có thể quan sát và đợc tập hợp trong một hình thức đồng nhất, là vật
mang giá trị sử dụng.
Quan niệm này nhấn mạnh về giá trị sử dụng của sản phẩm, coi nó là thuộc
tính cơ bản quyết định một đồ vật có là sản phẩm hàng hoá hay không.
Theo quan điểm kinh tế hàng hoá, sản phẩm công nghiệp chứa đựng các
thuộc tính hàng hoá không chỉ gồm: lý học, hoá học, và đặc trng giá trị sử dụng
mà còn là vật mang giá trị trao đổi.
Nh vậy, để một đồ vật đợc coi là sản phẩm thì đồ vật đấy không chỉ mang giá
trị sử dụng mà còn mang giá trị.
Đứng ở góc độ marketing, sản phẩm công nghiệp là một tập hợp đặc trng vật
chất và đặc trng phi vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu ngời tiêu dùng trên thị trờng.
So với các quan niệm trớc thì khái niệm sản phẩm theo quan điểm marketing
đầy đủ toàn diện hơn. Theo quan điểm này:
- Đặc trng vật chất của sản phẩm công nghiệp bao gồm: kiểu dáng, mầu sắc,
chất lợng, khẩu vị, kết cấu, bao bì, nhãn mác...
- Đặc trng tâm lý của sản phẩm công nghiệp bao gồm: tên gọi, biểu tợng,
thẩm mỹ, uy tín, hình ảnh...
- Sản phẩm công nghiệp gắn với nhu cầu thị trờng. Một sản phẩm công
nghiệp đáp ứng một nhu cầu. Đối với doanh nghiệp, sản phẩm là giải đáp của
doanh nghiệp cho một nhu cầu tìm thấy trên thị trờng. Đối với ngời mua, một sản
phẩm là một lời hứa hẹn về sự thoả mãn do sản phẩm mang lại.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Marketing coi sản phẩm ngoài thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng ra còn chú
ý đến khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng khi đa sản phẩm trao đổi trên thị tr-
ờng. Một mặt, các thuộc tính phải phát triển theo sản phẩm để thích ứng với nhu
cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Mặt khác, sản phẩm đó phải phù hợp với
khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng. Một sản phẩm dù tốt đến mấy nhng vợt
quá khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng thì sẽ khó tiêu thụ trên thị trờng. Một


Khách
hàng là cá
nhân
vptd
Vật phẩm
tiêu dùng
- Tiêu dùng vật phẩm
- Tiêu dùng hàng hoá Model
- Tiêu dùng lâu dài
Dịch vụ tiêu
dùng
- Dành cho của cải của ngời tiêu dùng
- Dành cho bản thân ngời tiêu dùng
- Sử dụng dịch vụ tập thể
Khách
hàng là DN
tlSX
Thiết bị - Thiết bị nặng
- Thiết bị nhẹ
Sản phẩm
công nghiệp
(nghĩa hẹp)
- Nguyên liệu, nhiên liệu
- Sản phẩm trung gian
- Vật liệu phụ
Dịch vụ cho
doanh nghiệp
- Lời khuyên
- Phát minh

mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu
cầu hay mong muốn đó ( Philip Kotler). Nh vậy, tác giả đã nhấn mạnh thị trờng
trong kinh doanh. Nó gồm tập hợp các khách hàng có quan tâm, thu nhập, có khả
năng tiếp xúc về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, họ thực sự muốn tham gia trao
đổi để có sản phẩm, dịch vụ. Ngời sản xuất cần lấy thi trờng làm trung tâm, sản
phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu thị trờng.
* Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị tr ờng:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần thoả mãn nhu cầu
thị trờng, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và doanh nghiệp phải nâng cao
chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu. Trong cơ chế thị trờng, thị trờng là động
lực, là điều kiện, là thớc đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ 1.1: Doanh nghiệp và thị trờng

- Là động lực, thị trờng đề ra nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, định hớng
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
- Là điều kiện, thị trờng đảm bảo cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần thiết
để thc hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là thớc đo, thị trờng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phơng
án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vận động của hàng hoá trên thị tr ờng.
Để xem xét thị trờng đợc tổ chức nh thế nào, có hai vấn đề cần đợc làm rõ là:
Mô hình luồng luân chuyển và các chủ thể tham gia thị trờng.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ luồng luân chuyển trên thị trờng.
Hộ gia đình: bỏ chi phí ra để lấy các sản phẩm, dịch vụ từ thị trờng sản phẩm,
đồng thời hộ gia đình cũng thực hiện cung ứng sức lao động và nhận tiền công từ
thị trờng các yếu tố.

ngời tiêu dùng, nhà cung ứng và với nhà nớc, xem xét đối tợng hàng hoá lu thông
trên thị trờng.
- Tổ chức thị trờng để khống chế và điều tiết thị trờng, chống lại sự can thiệp
không hiệu quả vào sự vận động của thị trờng.
* Các yếu tố tạo thành thị tr ờng.
- Cầu của thị trờng:
Nhu cầu thị trờng là một danh sách giá cả và số lợng tơng ứng mà ngời tiêu
dùng sẵn sàng mua và có khả năng thanh toán ở mỗi mức giá trong danh sách.
Nếu coi yếu tố thu nhập, giá cả hàng hoá có liên quan, thị hiếu và mục tiêu mua
sắm vẫn giữ nguyên.
- Cung của thị tròng:
8
DN cung
ứng
Nhà nớc
DN hiệp tác
hoặc cạnh
tranh
Hộ tiêu dùng
DN
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cung là khái niệm tổng hợp mô tả hành vi của ngời bán một loại hàng hoá
nào đó. Số lợng cung của một hàng hoá là ngời bán sẵn sàng bán trong một chu kì
nào đó ngày.. / tháng../ năm..Số lợng cung phụ thuộc giá cả hàng hoá, giá cả các
yếu tố đầu vào và kỹ thuật sản xuất hiện có. Giá cả cao thì cung tăng vì ngời sản
xuất tập trung nhiều nguồn lực nh vốn, lao động, kỹ thuật để sản xuất, thu nhiều
lợi nhuận và ngợc lại.
- Giá cả của thị trờng:
Đây là một phạm trù kinh tế khách quan, nó ra đời và phát triển cùng với sự

môi trờng của ngời dân dang lên cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra những
sản phẩm có độ an toàn cao về sinh học và môi trờng, mặc dù giá cả có tăng lên
nhng ngời tiêu dùng vẫn chấp nhận, thị trờng về các sản phẩm mang nhiều chất
độc hại đợc thu hẹp và thị trờng công nghệ xử lý các chất thải đợc mở rộng hơn.
+ Môi trờng văn hoá: bao gồm các nhân tố đa dạng nh phong tục tập quán,
các giá trị văn hoá truyền thống, thái độ, thị hiếu, thói quen tiêu dùng...của mỗi
dân tộc.. Các giá trị văn hoá truyền thống khó thay đổi tác động mạnh mẽ tới thái
độ, hành vi mua và tiêu dùng hàng hoá của các cá nhân cũng nh các nhóm ngời.
Tuy nhiên, những giá trị văn hoá mang tính thứ phát thì dễ thay đổi hơn và sẽ tạo
ra cơ hội thị trờng hay khuynh hớng tiêu dùng mới. Do vậy, các doanh nghiệp phải
chú ý thích đáng tới các yếu tố văn hoá trớc khi tiến hành thâm nhập hay phát
triển thị trờng nào đó.
- Các yếu tố khách quan:
+ Nhà cung ứng đầu vào: là các tổ chức, các cá nhân đảm bảo cung cấp cho
doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh những yếu tố đầu vào cần thiết để sản xuất
ra hàng hoá và dịch vụ. Ngời sản xuất phải luôn quan tâm theo dõi đầy đủ các
thông tin liên quan đến thực trạng số lợng, chất lợng, giá cả...
+Khách hàng: đợc định nghĩa là lý do tồn tại của doanh nghiệp, khách hàng
là đối tợng doanh nghiệp phục vụ, là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp, bởi vì khách hàng tạo nên thị trờng. Nhu cầu của khách hàngluôn luôn
biến đổi và khó nắm bắt vì vậy các doanh nghiệp sản xuất phải ra sức nghiên cứu,
tìm hiểu để sao cho có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
+ Các đối thủ cạnh tranh: Do cùng hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng
một ngành, một lĩnh vực nên mỗi quyết định của các đối thủ cạnh tranh đều ảnh h-
ởng đến thị trờng nói chung và đến doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh là một quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trờng do vậy bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng không đợc xem nhẹ yếu tố này cho dù họ có hùng mạnh đến đâu đi chăng
nữa.
+ Các trung gian phân phối tiêu thụ: Họ có thể là những ngời môi giới thơng
mại, đại lý, ngời bán buôn, ngời bán lẻ, tổ chức dịch vụ Maketing, lu thông hàng

đó mà hàng hoá đợc trao đổi theo số lợng lao động xã hội cần thiết đã hao phí để
sản xuất hàng hoá. Quy luật giá trị kích thích những ngời ngoài sản xuất chú trọng
đến sự hao phí lao động xã hội cần thiết và ra sức giảm hao phí lao động cá biệt
xuống. Quy luật này cần điều tiết sự phân phối lao động xã hội và t liệu sản xuất
giữa các ngành thông qua cơ cấu giá của thị trờng.
- Quy luật cung cầu: biểu hiện quan hệ kinh tế lớn nhất của thị trờng: cầu là
lợng hàng hoá, dịch vụ ngời mua muốn mua tại mỗi mức giá. Nếu các yếu tố khác
giữ nguyên, khi giá càng thấp thì cầu càng lớn. Cung là lợng hàng hoá, dịch vụ ng-
ời bán muốn bán ở mỗi mức giá. Nếu cố định các yếu tố khác, khi giá càng cao
cung càng lớn.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Quy luật cạnh tranh: là cơ chế vận động của thị trờng, có thể nói thị trờng
là "chiến trờng", là nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh. Các hình thức cạnh
tranh cơ bản trên thị trờng đó là: cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua; cạnh
tranh giữa ngời bán với ngời bán; cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán. Trong 3
hình thức cạnh tranh trên thì hình thức cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán là
cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
nhằm giành lấy những u thế trên thị trờng trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là chủ
yếu.
1.1.2.2. Phân loại thị trờng sản phẩm:
Phân loại thị trờng sản phẩm là phân chia thị trờng tổng thể thành các đoạn
thị trờng nhất định, đảm bảo trong cùng một đoạn thị trờng mang những đặc điểm,
tiêu dùng giống nhau hay các đoạn thị trờng tơng xứng với các loại sản phẩm khác
nhau.
- Phân đoạn theo địa lý: Thị trờng tống thể sẽ đợc chia cắt thành nhiều đơn vị
địa lý: vùng, miền, tỉnh, thành phố, quận - huyện, phờng - xã.. Đây là cơ sở phân
đoạn đợc áp dụng phổ biến vì sự khác biệt về nhu cầu thờng gắn với yếu tố điạ lý (
khu vực).

hàng hoá và dịch vụ hình thành nên giá trị trao đổi của mình làm cơ sở cho việc
phân phối các nguồn lực.
+ Chức năng điều tiết và kích thích của thị trờng:
Chức năng điều tiết: thông qua nhu cầu thị trờng, ngời sản xuất sẽ chủ động
di chuyển hàng hoá, tiền vốn, vật t từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác nhằm thu lại
lợi nhuận cao hơn. Chính vị vậy ngời sản xuất sẽ củng cố địa vụ của mình trong
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao, tăng cờng sức mạnh của doanh nghiệp trong
cạnh tranh. Chức năng kích thích: thể hiện ở chỗ thị trờng chỉ chấp nhận những
hàng hoá dịch vụ với những chi phí sản xuất lu thông thấp hoặc bằng mức bình th-
ờng, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành
sản phẩm.
+ Chức năng thông tin của thị trờng:
Thị trờng chỉ cho ngời sản xuất biết nên sản xuất hàng khoá, dịch vụ nào, với
khối lợng là bao nhiêu để đa sản phẩm ra thị trờng với thời điểm nào là thích hợp
và có lợi nhất, chỉ cho ngời tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá và dịch vụ
nào ở thời điểm nào là có lợi cho mình, chức năng có đợc là do nó chứa đựng các
thông tin về tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu của cung và cầu, quan hệ giữa cung
và cầu đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ, chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ,
các điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân
phối....Đây là những thông tin rất cần thiết đối với ngời sản xuất và ngời tiêu dùng
để đề ra các quyết định thích hợp đem lại lợi ích và hiệu quả cho mình.
- Tác động của việc thực hiện các chức năng của thị trờng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Thị trờng là tiêu chuẩn căn cứ, tác động đến kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Các vấn đề cung, cầu, cạnh tranh trên thị trờng điều chỉnh sản l-
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ợng, phơng hớng xây dựng chiến lợc sản phẩm và chiến lợc mở rộng thị trờng. Từ
chỗ nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trờng, doanh nghiệp mới có kế hoạch sản xuất

rộng thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức. Để duy trì thị tr-
ờng hiện có, doanh nghiệp cần xem xét những vấn để sau về thị trờng hiện tại: qui
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mô, số lợng khách hàng rời bỏ và gia nhập thị trờng, thị phần tơng đối và tuyệt
đối, tốc độ tăng trởng, hiệu quả kinh doanh, các nhân tố vi mô và vĩ mô tác động
trong thời gian tới. Từ đó đa ra kế hoạch cụ thể để duy trì và mở rộng thị trờng.
Nếu nhận thấy có cơ hội khai thác thị trờng dới nhiều hình thức thì doanh nghiệp
cần trả lời các câu hỏi sau:
- Nó có khả năng mở rộng không? Về hớng nào? Sản lợng bao nhiêu? Tốc độ
mở rộng?
- Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng không
- Đánh giá các nguy cơ sẽ xảy ra khi doanh nghiệp mở rộng thị trờng.
- Đánh giá đối thủ cạnh tranh mạnh hay yếu, xử sự của họ.
- Hiệu quả đạt đợc nếu mở rộng thị trờng.
Nh vậy, duy trì nghĩa là giữ vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng đợc nh cũ,
không có sự thay đổi lại, sản lợng tiêu thụ, dân số tiêu thụ tơng đối ổn định và
khách hàng đã tiêu dùng vẫn tiếp tục tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Còn
phát triển thị trờng nghĩa là dùng nhiều biện pháp để lôi kéo thêm khách hàng ( có
thể là khách hàng tiềm ẩn hay khách hàng của đối thủ cạnh tranh) hoặc mở rộng
khu vực tiêu thụ sang vùng khác tuỳ theo cách lựa chọn con đờng mở rộng thị tr-
ờng của doanh nghiệp.
* Tính tất yếu khách quan phải mở rộng thị tr ờng
- Nhu cầu ngời tiêu dùng không ngừng tăng lên, dẫn đến cung không ngừng
tăng. Trong kinh tế bao cấp, ngời tiêu dùng chỉ cầu những sản phẩm thiết yếu và
cung luôn trong tình trạng thiếu hụt. Cơ chế kinh tế cũ kìm hãm sản xuất. Trong
kinh tế thị trờng, ngời tiêu dùng đợc lựa chọn hàng hoá thích ứng nhu cầu, giá cả
phù hợp. Khoa học kỹ thuật cho phép tạo ra hàng hoá u việt hơn, đáp ứng nhu cầu
chuyên đa dạng, khác biệt. Đời sống đợc cải thiện, ngời tiêu dùng có khả năng chi

- Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp: thị phần của doanh nghiệp càng lớn
thì vị thế càng cao, lãi suất tiềm năng đầu t càng lớn. Vì thị phần lớn sẽ tạo ra lợi
thế qui mô và hiệu ứng đờng cong kinh nghiệm. Đồng thời chỉ tiêu này phản ánh
số lợng lớn khách hàng và lòng trung thành của họ đối với nhãn hiệu sản phẩm của
công ty.
+ Chỉ tiêu hiện vật:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thị phần của dn=
+ Chỉ tiêu giá trị:
Thị phần của DN =
Hai chỉ tiêu này càng tăng lên chứng tỏ thị trờng của doanh nghiệp ngày càng
đợc mở rộng.
- Mức sản lợng bán ra:
Mức tăng sản lợng bán ra = X 100(%)
Chỉ tiêu này cho biết sản lợng hàng hoá tiêu thụ năm sau tăng( giảm) bao nhiêu
phần trăm so với năm trớc.
Mức tăng doanh số bán = X100(%)
- Chỉ tiêu sức mạnh và tính độc nhất của các khả năng riêng biệt của công ty.
Công ty có vị thế cạnh tranh mạnh và thu nhập tăng nếu các đối thu cạnh
tranh khó bắt chớc kỹ năng nghiên cứu và phát triển, kỹ năng sản xuất và
marketing, kiến thức về khách hàng mục tiêu hoặc công ty có tài sản vô hình, có
uy tín thị trờng lớn. Khả năng riêng biệt duy nhất dẫn đến cầu về sản phẩm của
công ty tăng lên và khi đó tạo ra thị trờng lớn hơn, công ty có nhiều tài nguyên
hơn để phát triển khả năng riêng biệt, các công ty có thị phần nhỏ hơn và ít tiềm
năng phát triển khả năng riêng biệt sẽ ở vị thế cạnh tranh yếu hơn, thị trờng hẹp
hơn.
- Mở rộng thị trờng theo không gian: Sản lợng và doanh thu trên các khu vực
thị trờng tăng (giảm) phản ánh thị trờng mở rộng hay thu hẹp.

Đầu vào đợc chuẩn bị tốt là cơ sở để có một sản phẩm chất lợng, giữ đợc uy tín và
nâng cao uy tín đối với khách hàng. Khả năng tài chính còn cho phép thực hiện
các hoạt động thu nhập thông tin, tìm hiểu đánh giá ngời tiêu dùng về u nhợc điểm
sản phẩm của DN, mong muốn của họ, xu hớng tiêu dùng, tìm ra đoạn thị trờng
cho doanh nghiệp, xây dựng chiến lợc sát hợp nhu cầu thị trờng. Các doanh nghiệp
lớn có nhiều khả năng huy động vốn thờng có lợi hơn ở điểm này và vì thế có cơ
hội cao hơn để mở rộng thị trờng.
- Trình độ điều hành doanh nghiệp
Có đợc tiềm lực tài chính, nhng làm cách nào để phát huy nguồn vốn sản
xuất kinh doanh hiệu quả là nhiệm vụ của nhà quản trị. Nó thể hiện ở việc hoạch
định chiến lợc, quá trình thực hiện phản ứng của nhà quản trị trớc những biến đổi
của thị trởng. Đội ngũ cán bộ trong sạch, giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm năng
động sẽ đa doanh nghiệp vợt qua thách thức nguy cơ bị thu hẹp và chớp thời cơ để
mở rộng thị trờng. Doanh nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại: nó cho phép triển
khai kế hoạch sản xuất đã đề ra, đồng thời tạo nhiều u thế cho sản phẩm so với
đối thủ. Trình độ công nghệ bắt kịp với thời đại và biết cách quản lý sử dụng máy
móc hiệu quả sẽ đảm bảo cho sản phẩm đợc sự a chuộng của khách hàng.
- Nhà cung ứng
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Là nhà doanh nghiệp hoặc cá nhân đảm bảo cung ứng các yếu tố cần thiết
cho công ty và các đối thủ cạnh tranh để có thể kinh doanh các loại hàng hoá, dịch
vụ nhất định. Bất kỳ thay đổi nào từ phía nhà cung ứng đều ảnh hởng đến quá trình
sản xuất, thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nguồn nguyên vật
liệu đầu vào không có hoặc hiếm hoi, giá cả đắt, khó tìm kiếm nguyên vật liệu
thay thế thì buộc doanh nghiệp phải nghĩ đến phơng án khác.
- Các trung gian môi giới
Các doanh nghiệp, cá nhân giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt tiêu thụ hàng
hoá dịch vụ của mình tới ngời tiêu dùng cuối cùng. Doanh nghiệp có các trung

Là ngời tiêu dùng cuối cùng mà doanh nghiệp phục vụ, khách hàng có tiếng
nói cuối cùng quyết định thành công hay thất bại doanh nghiệp.Khách hàng tạo
nên thị trờng. Qui mô khách hàng tạo nên qui mô thị trờng. Nhu cầu khách hàng
quyết định chiến lợc phát triển thị trờng của doanh nghiệp.
- Nhu cầu thị trờng.
Nhà sản xuất không thể để sản xuất sản phẩm không thay đổi theo thời gian
cho dù hàng đó tơng đối tốt. Nhà quản trị doanh nghiệp không thể chỉ nhìn vào
hàng hoá và thị trờng hiện có của mình. Nếu thực sự nghiên cứu kỹ thị trờng hiện
tại, doanh nghiệp sẽ biết khai thác mặt mạnh, đón đầu các triển vọng. Nhà quản trị
phải luôn theo dõi các biến động thị trờng, nghiên cứu hàng hoá các đối thủ cạnh
tranh, thu nhập thông tin thị trờng bằng nhiều con đờng khác nhau. Trên cơ sở
nắm bắt cơ hội thị trờng doanh nghiệp sẽ lựa chọn chiến lợc mở rộng thị trờng với
kinh nghiệm vốn có của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh trên thị trờng
Nền kinh tế hiện nay là nên kinh tế toàn cầu đa quốc gia, khu vực thị trờng
rộng lớn. Nền kinh tế dựa trên tổng hợp các mối quan hệ chứ không phải chỉ một
doanh nghiệp với khách hàng. Doanh nghiệp luôn phải chịu sức ép cạnh tranh lớn
và không cách nào khác phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Mục đích
:công ty có chính sách đúng đắn tấn công lại đối thủ cạnh tranh,bảo vệ mình trớc
các đợt tấn công của đối thủ. Đánh bại đối thủ cạnh tranh không phải là một
nhiệm vụ đơn giản vì nó bao gồm các đối thủ hiện tại và số lợng lớn đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn.
1.3/ Định hớng chủ yếu để mở rộng thị trờng và nội dung
thực hiện các định hớng
1.3.1/ Định hớng và nội dung thực hiện các định hớng:
Có nhiều định hớng để thực hiện mở rộng thị trờng, thông thờng các doanh
nghiệp thực hiện theo ba định hớng sau đây:
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


hiện trang thiết bị hiện đại, công nghệ mới cho sản phẩm tính năng ngày càng u
việt và đa dạng mẫu mã chủng loại. Điều đó cũng làm chu kì sống của sản phẩm
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

rút ngắn lại. Và nếu doanh nghiệp cần giữ lại sản phẩm hiện có thì chắc chắn tiêu
thụ giảm thị phần và lợi nhuận sẽ giảm rủi ro tăng do bị thay thế.
Điều kiện doanh nghiệp thực hiện phơng hớng này là:
- Khi doanh nghiệp có sản phẩm thành công ở giai đoạn chín muồi của vòng
đời sản phẩm.
- Các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành luôn thay đổi công nghệ mới
- Khi đối thủ cạnh tranh đa ra nhiều sản phẩm có lợi thế hơn
- Khi tốc độ tăng trởng của ngành nhanh.
1.3.2/ Các yêu cầu của mở rộng thị trờng sản phẩm
- Mở rộng phạm vi hoạt động và tăng doanh thu để khai thác có hiệu quả
nguồn lực hiện có: doanh nghiệp đóng chặt một cửa và cửa kia mở rộng để đón
khách hàng. Doanh nghiệp giữ nguyên thị trờng hiện tại và tìm kiếm đoạn thị tr-
ờng mới hoặc mở rộng sang đoạn thị trờng mới mà khả năng khai thác nhiều hơn
thị trờng hiện tại, chấp nhận có thể mất số ít khách hàng hiện tại.
- Mở rộng thị trờng sản phẩm trên cơ sở tận dụng mọi nguồn lực của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể tận dụng công suất d thừa của máy móc, nguồn
nguyên vật liệu d thừa, nguồn lao động d thừa, hệ thống kho tàng cha sử dụng
hoặc không sử dụng hết. Doanh nghiệp có thể tranh thủ lợi thế những kiểm soát đ-
ợc nguyên vật liệu đầu vào, nắm bắt đợc bí quyết kinh doanh, nắm bắt nhu cầu
tiêu thụ hoặc sự khuyến khích của nhà nớc. Doanh nghiệp dùng mọi biện pháp để
tiết kiệm hạ giá thành triệt để thì mới tạo cơ hội mở rộng thị trờng.
- Mở rộng thị trờng trên cơ sở phù hợp khả năng thanh toán ngời tiêu dùng.
Mong muốn của ngời tiêu dùng vô cùng lớn nhng họ chỉ trả tiền phù hợp với khả
năng thanh toán, tơng xứng với lợi ích đem lại. Doanh nghiệp phải ghi nhớ điều
đó. Doanh nghiệp không quá say sa hay tạo sự khác biệt cho sản phẩm để mở rộng

Nội thuộc phờng Vĩnh Tuy quận Hai Bà Trng với diện tích 55.000m
2
của nhà máy
đợc chia thành các khu văn phòng 3000m
2
, nhà xởng 23.000 m
2
, kho bãi 5.000 m
2
và diện tích 24.000 m
2
còn lại phục vụ công cộngNhà máy Hải Châu là một doanh
nghiệp nhà nớc thuộc Tổng Công ty Mía đờng I - Bộ Nông nghiệp & PTNT. Thực
hiện theo Quyết định số 1355 NN- TCCB/QĐ ngày 24/10/1994 của Bộ trởng Bộ
Nông nghiệp & CNTP ( Nay là Bộ NN & PTNT ) về việc đổi tên thành Công ty
Bánh kẹo Hải Châu
Khi thành lập nhà máy có ba phân xởng, phân xởng mì sợi với 6 dây chuyền
sản xuất, công xuất 2,5- 3 tấn/ca, phân xởng kẹo với hai dây chuyền 1,5 tấn/ ca,
phân xởng bánh chỉ có một dây chuyền sản xuất công xuất 2,5 tấn /ca.
Năm 1972, do cuộc chiến tranh phá hoại miền bắc của đế quốc Mỹ nhà máy
phải tách phân xởng kẹo sang nhà máy miến Tơng Mai để sau này thành lập nên
nhà máy kẹo Hải Hà.
Năm 1976, với việc sáp nhập của nhà máy chế biến sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn)
nhà máy bánh kẹo Hải Châu có thêm hai phân xởng sấy phun để sản xuất sữa đậu
nành và sữa bột cho trẻ em công xuất phân xởng sữa đậu nành là 2,5- 2 tấn /ngày.
Hai sản phẩm này cha đợc thị trờng chấp nhận nên nhà máy chuyển sang bột canh.
Sản phẩm này trở thành sản phẩm truyền thống của nhà máy.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Cũng trong năm 1994, nhà máy đổi tên thành công ty bánh kẹo Hải Châu cho
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty bánh kẹo Hải
Châu là thành viên của Tổng công ty mía đờng I trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn- nay (trớc là Bộ nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm).
25

Trích đoạn Mơ hình tổ chức sản xuất và quản trị của công ty: Đặc điểm sản phẩm của công ty .12 Khuyến mại trong mỗi thùng bột canh Công ty cha tạo lập đợc hệ thống thông tin cần thiết để xây Điều chỉnh nguyên vật liệu đầu vào, tăng sức cạnh tranh cho
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status