Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt 10-10 - Pdf 38

Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 40 năm chịu ảnh hởng của cơ chế kế hoạch
hoá quan liêu bao cấp, nay đã và đang thích nghi với cơ chế mới - cơ chế thị trờng
có sự điều tiết của nhà nớc.
Nhìn lại chặng đờng của sự đổi mới đó cũng thấy rất nhiều điều phải ghi
nhận. Đó là đơn vị kinh tế quốc doanh do quen với phơng thức làm ăn cũ không
bắt kịp cùng với phơng thức làm ăn mới mà thị trờng đang đòi hỏi, đã lâm vào tình
trạng thua lỗ, có những doanh nghiệp dẫn đến giải thể hay phá sản. Song bên cạnh
đó lại có rất nhiều doanh nghiệp rất năng động, tích cực nghiên cứu học hỏi, áp
dụng đúng phơng thức đầu t kinh doanh mới nên không những đứng vững trên thị
trờng mà còn phát triển ngày càng với quy mô lớn và lợi nhuận thu về ngày càng
cao. Trong số đó ngày càng nhiều các doanh nghiệp mới xuất hiện.
Mỗi doanh nghiệp là tế bào cơ bản tạo nên hệ thống kinh tế quốc dân của
mỗi nớc. Doanh nghiệp có làm ăn khá mới giúp cho đất nớc đợc phồn vinh phát
triển. Vì vậy các chủ doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, để làm giầu cho bản
thân, cho doanh nghiệp và tổ quốc.
Muốn đợc kết quả nh vậy các doanh nghiệp phải tìm cho mình một thị trờng
tiêu thụ sản phẩm thích hợp. Các doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm
thì thị trờng của doanh nghiệp phải đợc mở rộng. Chính vì vậy trong cơ chế thị tr-
ờng các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để duy trì thị trờng truyền thống và mở
rộng thị trờng mới.
Thị trờng ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp, cơ chế thị
trờng là cơ chế cạnh tranh có đào thải, ai hiểu rõ đợc về thị trờng, nắm bắt đợc các
cơ hội của thị trờng thì sẽ dành thắng lợi trong kinh doanh. Doanh nghiệp nào sản
xuất ra đợc các sản phẩm thị trờng cần và phù hợp với nhu cầu thị hiếu khách hàng
thì doanh nghiệp đó có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trờng.
Nh vậy thị trờng là rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Nhất là trong giai đoạn này và trong tơng lai. Cũng nh
1
những doanh nghiệp công nghiệp khác. Công ty cổ phần Dệt 10-10 Hà nội cũng
rất quan tâm tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của

hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau thông qua các phơng tiện thông tin
viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khái niệm thị tr-
ờng ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ biến về
thị trờng nh sau:
1) Thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động
mua bán giữa ngời mua và ngời bán.
2) Thị trờng là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết
định của các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của các
doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và quyết định của ngời lao
động về việc làm là bao lâu, cho ai đều đợc quyết định bằng giá cả.
3) Thị trờng là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những ngời mua và
ngời bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lợng ngời mua và ngời bán nhiều hay ít
phản ánh quy mô của thị trờng lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán bàng
hoá và dịch vụ với khối lợng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định.
Từ đó ta thấy thị trờng còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất và
tiêu dùng hàng hoá.
3
4) Thị trờng là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản
của thị trờng đợc thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu
hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ.
5) Khái niệm thị trờng hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao
động xã hội. Các Mác đã nhận định hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao
động xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trờng. Thị trờng
chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát
triển vô cùng tận
6) Thị trờng theo quan điểm Maketing, đợc hiểu là bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Tóm lại, thị trờng đợc hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại
hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ nh thị trờng sức

này có nghĩa loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, nhãn
hiệu kích thớc... khác nhau. Giá cả hàng hoá đợc ấn định một cách linh hoạt theo
tình hình tiêu thụ trên thị trờng.
- Thị trờng độc quyền: Trên thị trờng chỉ có một nhóm ngời liên kết với
nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lợng
dự định bán ra trên thị trờng cũng nh giá cả của chúng.
Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
- Thị trờng t liệu sản xuất: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các
loại t liệu sản xuất nh nguyên vật liệu, năng lợng, động lực, máy móc thiết bị...
- Thị trờng t liệu tiêu dùng: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các
vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân c nh quần áo, các
loại thức ăn chế biến, đồ dùng dân dụng...
Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
- Thị trờng đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua
các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào thì sẽ có
bấy nhiêu thị trờng đầu vào (thị trờng lao động, thị trờng tài chính - tiền tệ, thị tr-
ờng khoa học công nghệ, thị trờng bất động sản...).
5
- Thị trờng đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán
các sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp mà thị trờng đầu ra là t liệu sản xuất hay thị trờng t liệu tiêu dùng.
2.2. Phân loại thị trờng :
Hiện nay, dân số trên thế giới đã đạt con số 6 tỷ ngời - một con số khổng lồ
và đợc phân bố trên phạm vi rộng với những sở thích thói quen khác nhau. Mọi
doanh nghiệp đều nhận thức đợc rằng làm cho tất cả mọi ngời a thích sản phẩm
của mình ngay là một điều không tởng và không thể đợc. Trớc hết, họ cần phải
khôn khéo tập trung vào phục vụ một bộ phận nhất định của thị trờng, tìm mọi
cách hấp dẫn và chinh phục nó. Từ đó xuất hiện khái niệm Phân đoạn thị tr-
ờng. Nó đợc hiểu việc phân chia thị trờng thành những nhóm ngời mua hàng
khác nhau theo độ tuổi giới tính, mức thu nhập, tính cách, thói quen, trình độ học

trắng răng và hơng thơm, đối với ngời già nổi bật là nhu cầu làm cứng và chắc
răng...
- Cuối cùng, việc doanh nghiệp có tiêu thụ đợc sản phẩm của mình đợc hay
không lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng có nhu cầu. Mức thu
nhập của ngời dân có cao thì khả năng thanh toán mới lớn. Nhiều doanh nghiệp đã
áp dụng phơng pháp giá phân biệt cho các tầng lớp lao động trong xã hội và đã thu
đợc nhiều thành công.
Nguyên tắc hành vi
Phân đoạn thị trờng theo nguyên tắc hành vi là việc phân chia ngời mua
thành nhiều nhóm khác nhau theo các biến lý do mua hàng, lợi ích mong muốn
thu đợc, tình trạng ngời sử dụng, cờng độ tiêu dùng, mức độ trung thành, mức độ
sẵn sàng chấp nhận hàng và thái độ với món hàng đó.
Có nguyên tắc này bởi vì ngời tiêu dùng quyết định mua hàng hoá nhằm
thoả mãn một lợi ích mong đợi nào đó. Nếu sản phẩm đủ sức hấp dẫn, họ sẽ trở
thành khách hàng thờng xuyên và trung thành của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì điều cần thiết không phải là đẩy mạnh
tiêu thụ mà phải nhận biết, hiểu kỹ lỡng hành vi của khách hàng để đáp ứng đúng
thị hiếu của từng nhóm khách hàng một và từ đó sản phẩm sẽ tự đợc tiêu thụ trên
thị trờng.
Nguyên tắc tâm lý
Phân đoạn thị trờng theo nguyên tắc tâm lý là việc phân chia ngời mua
thành những nhóm theo đặc điểm giai tầng xã hội, lối sống và đặc tính nhân cách.
7
Nguồn gốc giai tầng có ảnh hởng mạnh đến sở thích của con ngời đặc biệt
là đối với quần áo, đồ dùng dân dụng, thói quen nghỉ ngơi, đi du lịch, đọc sách
báo... Những ngời thuộc tầng lớp trung lu thờng đi tìm những sản phẩm hàng đầu,
hàm chứa nhiều giá trị thẩm mĩ độc đáo và thậm chí cả cách chơi chữ, còn những
ngời thuộc tầng lớp hạ lu lại vừa lòng với thông thờng nhất, phù hợp với túi tiền ít
ỏi của mình. Ngoài ra phong cách hay lối sống hàng ngày cũng đợc thể hiện khá
rõ trong cách tiêu dùng của ngời dân. Những ngời cổ hủ thờng thích những

đỏi hỏi phải có sự tính toán cân nhắc trớc khi ra quyết định. Mỗi một quyết định
đều ảnh hởng đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Thị trờng có
chấp nhận, khách hàng có a chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thì mới
chứng minh đợc phơng án kinh doanh đó là có hiệu quả và ngợc lại. Vậy thị trờng
là thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy thông qua thị trờng (mà trớc hết là hệ thống giá cả) các doanh
nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân phối các nguồn lực. Trên thị trờng, giá cả
hàng hoá và dịch vụ, giá cả các yếu tố đầu vào (nh máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu đất đai lao động, vốn... ) luôn luôn biến động nên phải sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để tạo ra các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng
hoá của thị trờng và xã hội.
3.2. Chức năng của thị trờng
Chức năng thừa nhận
Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ đợc trên thị trờng, tức là khi
đó hàng hoá của doanh nghiệp đã đợc thị trờng chấp nhận, lúc ấy sẽ tồn tại một l-
ợng khách hàng nhất định có nhu cầu và sãn sàng trả tiền để có hàng hoá nhằm
thoả mãn nhu cầu đó và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp nhờ đó mà cũng
đợc thự hiện. Thị trờng thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá và dịch vụ đa ra giao
dịch, tức thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của chúng, chuyển giá trị cá biệt
thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói nên sự thừa
nhận của thị trờng.
Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh
phải tìm hiểu kỹ thị trờng, đặc biệt là nhu cầu thị trờng. Xác định cho đợc thị trờng
cần gì với khối lợng bao nhiêu...
9
Chức năng thực hiện của thị trờng
Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trờng, ngời bán và ngời mua thực
hiện đợc các mục tiêu của mình. Ngời bán nhận tiền và chuyển quyền sở hữu cho
ngời mua. Đổi lại, ngời mua trả tiền cho ngời bán để có đợc giá trị sử dụng của
hàng hoá. Tuy nhiên, sự thể hiện về gía trị chỉ xảy ra khi thị trờng đã chấp nhận

ngời tiêu dùng để đề ra quyết định thích hợp đem lại lợi ích hiệu quả cho họ.
Để có những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống thông tin
của mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình cũng nh các ph-
ơng pháp thu thập xử lý thông tin nhằm cung cấp những thông tin về thị trờng cho
lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch chiến lợc, kế hoạch phát triển thị tr-
ờng.
II. vai trò của việc duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm trong doanh nghiệp :
1. Thế nào là duy trì và mở rộng thị trờng sản phẩm.
Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở rộng
nơi trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ, thực chất nó là giữ vững và tăng thêm
khách hàng của doanh ngiệp.
Mở rộng thị trờng theo chiều rộng nghĩa là lôi kéo khách hàng mới, khách
hàng theo vùng địa lý, tăng doanh số bán với khách hàng cũ.
Mở rộng thị trờng theo chiều sâu nghĩa là phân đoạn cắt lớp thị trờng để
thoả mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của con ngời. Mở rộng theo chiều sâu là
qua sản phẩm để thoả mãn từng lớp nhu cầu, để từ đó mở rộng theo vùng địa lý.
Đó là vừa tăng số lợng sản phẩm bán ra, vừa tạo nên sự đa dạng về chủng loại sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng. Đó là việc mà doanh nghiệp giữ vững, thậm
trí tăng số lợng sản phẩm cũ đã tiêu trên thị trờng, đồng thời tiêu thụ đợc những
sản phẩm mới trên thị trờng đó. Sự đa dạng về chủng loại mặt hàng và nâng cao số
lợng bán ra là mở rộng thị trờng theo chiều sâu.
Tóm lại mở rộng thị trờng theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng phải dẫn
đến tăng tổng doanh số bán hàng, tiến tới công suất thiết kế và xa hơn nữa là vợt
công suất thiết kế. Doanh nghiệp có thể đầu t phát triển theo quy mô mới.
11
2. Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách
quan đối với doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, duy trì và mở rộng thị trờng là khách quan đối
với các doanh nghiệp, là điều kiện để cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát

doanh nghiệp và mở rộng sang chiếm lĩnh phần thị trờng của các đối thủ cạnh
12
tranh cùng ngành nhằm chinh phục thị trờng hiện tại của sản phẩm và xa hơn nữa
là mở rộng phần thị trờng tiềm năng của sản phẩm đó.
Tăng thêm phần thị trờng, tức là tăng tỷ lệ phần trăm bộ phận thị trờng
doanh nghiệp nắm giữ trên toàn bộ thị trờng sản phẩm đó, là mục tiêu rất quan
trọng của doanh nghiệp. Duy trì và mở rộng thị trờng làm rút ngắn thời gian sản
phẩm nằm trong quá trình lu thông, do đó làm tăng tốc tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
góp phần vào việc đẩy nhanh chu kỳ tái sản xuất mở rộng, tăng vòng quay của
vốn, tăng lợi nhuận. Tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khiến cho các doanh
nghiệp có điều kiện tăng nhanh tốc độ khấu hao máy móc thiết bị, giảm bớt hao
mòn vô hình và do đó có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đổi mới kỹ thuật, ứng
dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Đến lợt nó kỹ thuật mới lại góp phần vào việc đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
III. các nhân tố ảnh hởng đến duy trì và mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng là các
nhân tố ảnh hởng đến việc duy trì và mở rộng thị trờng. Thị trờng là một lĩnh vực
kinh tế phức tạp cho nên các nhân tố ảnh hởng tới nó cũng rất phong phú và phức
tạp, thờng là những nhân tố sau:
1. Quan hệ cung cầu - giá cả trên thị trờng:
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hởng đến việc duy trì và mở rộng thị trờng. Các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của
quy luật cung cầu và giá cả. Trong cơ chế thị trờng, giá cả là một nhân tố động,
các doanh nghiệp muốn thắng đối thủ cạnh tranh của mình đều phải có những
chính sách giá cả mềm mỏng, linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn, trờng hợp.
Việc định ra chính sách giá bán phù hợp với cung - cầu trên thị trờng sẽ giúp
doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên bản thân công cụ giá trong
kinh doanh chứa đựng nội dung phức tạp, hay biến động do phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nên trong thực tế khó có thể lờng hết đợc các tình huống có thể xảy ra. Các

IV. yêu cầu và một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp:
1. Yêu cầu:
- Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm:
14
Yêu cầu này xuất phát từ quan hệ qua lại giữa tốc độ tiêu thụ sản phẩm với
việc duy trì và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm có nghĩa là tăng số lợng sản phẩm tiêu thụ, rút ngắn thời gian luân chuyển
của một đời sản phẩm. Khi thị phần của doanh nghiệp tăng nên do số lợng ngời
tiêu dùng sản phẩm của doamh nghiệp tăng thì cũng tức là thị trờng của doanh
nghiệp đợc mở rộng.
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tức là rút ngắn thời gian thực hiện giá
trị của sản phẩm trên thị trờng để bắt đầu chu kỳ mới của sản phẩm, rút ngắn thời
gian hoàn vốn, giảm chi phí sử dụng vốn đồng thời tăng vòng quay của vốn. Do đó
các doanh nghiệp phải coi trọng công tác tiếp cận thị trờng, lập phơng án giao dịch
và tuyên truyền quảng cáo.
- Mở rộng mặt hàng:
Muốn duy trì và mở rộng thị trờng, các doanh nghiệp luôn luôn phải mở
rộng mặt hàng cả về chiều rộng và về chiều sâu. Tức là cần phải đa dạng hoá sản
phẩm, mẫu mã kiểu dáng, nâng cao chất lợng của bao gói, đáp ứng ngày càng
nhiều hơn những nhu cầu đa dạng của thị trờng. Trên cơ sở đó, việc mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đợc thuận lợi.
- Có chính sách giá hợp lý:
Trong nhiều trờng hợp cần phải đảm bảo thị trờng đó có một giá bán có thể
chấp nhận đợc để có hiệu quả. Duy trì thị trờng tiêu thụ sản phẩm hiện có của
doanh nghiệp đã có điều khó nhng mở rộng thị trờng lại là điều càng khó hơn.
Nguyên nhân của tình trạng này là do bức rào cản khá mạnh của đối thủ cạnh
tranh, thói quen tiêu dùng sản phẩm của một doanh nghiệp, của ngời tiêu dùng.
Lợi nhuận đem lại từ chính sách giá đó phải lớn hơn hoặc cùng lắm là phải bằng
lãi suất nếu sử dụng vốn đó để gửi vào ngân hàng mà không kinh doanh. Tuy

liên quan trong TD
dùngdùng
Sản xuất
Thị trường sản phẩm
CMH
Sản xuất
Thị trường sản phẩm mới
Sản xuất
Thị trường sản phẩm có
thể thay thế
Sản xuất
Thị trường sản phẩm
CMH được cải tiến
Sản xuất
Các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ đợc đề cập rõ ở phần
sau mục này chỉ nghiên cứu xem chất lợng sản phẩm hiện nay đợc định nghĩa nh
thế nào.
Chất lợng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp tất cả các tính
chất biểu thị giá trị sử dụng, phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những điều kiện
kinh tế xã hội nhất định, đảm bảo yêu cầu của ngời sử dụng nhng cũng phải bảo
đảm các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nớc - TCNN - 99 -
ISO-9000 tiêu chuẩn về hệ thống chất lợng ( trang 5).
Chất lợng sản phẩm công nghiệp là vấn đề tổng hợp về kinh tế kỹ thuật xã
hội... Chất lợng sản phẩm đợc tạo nên từ tất cả các yếu tố và điều kiện có liên
quan trong quá trình sống của sản phẩm chất lợng sản phẩm đợc tạo thành từ ngay
phơng án sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình chuẩn bị sản xuất và
sản xuất. Chất lợng sản phẩm còn đợc duy trì trong khâu lu thông và khâu sử dụng
trong quá trình sử dụng tất cả những gì là chất lợng sẽ đợc bộc lộ một cách đầy đủ
nhất - Một số vấn đề về quản lý chất lợng - trang 4 - Cục TC đo lờng CLNN.
Nói tóm lại Chất lợng sản phẩm là một hệ thống những tính nội tại sản

ờng.
Mục tiêu của nghiên cứu thị trờng là xác định khả năng tiêu thụ các sản
phẩm của doanh nghiệp, các sản phẩm này bao gồm các sản phẩm doanh nghiệp
đang sản xuất (đã có trong cơ cấu sản phẩm) và các sản phẩm dự định sẽ sản xuất
và do vậy có ý định thâm nhập thị trờng ở phạm vi rộng lớn hơn. Việc nghiên cứu
thị trờng chính là nghiên cứu các cơ hội kinh doanh để đa ra các quyết định kinh
doanh hợp lý nó có tầm quan trọng đặc biệt đến việc xác định đúng đắn phơng h-
ớng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu thị trờng, tìm ngời mua và xác định nhu cầu của từng ng-
ời mua hay nói cách khác doanh nghiệp sẽ bán hàng hóa ở đâu và số lợng là bao
nhiêu để có đợc doanh thu lớn nhất. Để xác định đợc nhu cầu thị trờng và tìm
kiếm đợc thị trờng tiêu thụ các doanh nghiệp cần phải tổ chức hợp lý việc thu nhập
các nguồn thông tin và nghiên cứu các loại thị trờng, phân tích và xử lý đúng đắn
các loại thông tin về nhu cầu thị trờng, xác định nhu cầu của thị trờng mà doanh
nghiệp có thể đáp ứng, cuối cùng trả lời đợc các câu hỏi sau :
- Những loại thị trờng nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp?
18
- Mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ với khối lợng lớn nhất phù hợp với
năng lực hiện có của doanh nghiệp?
- Giá cả bình quân trên thị trờng đối với từng loại hàng hóa trong thời kỳ ra
sao?
- Những yêu cầu chủ yếu của thị trờng đối với các loại hàng hoá trong kỳ ra
sao?
- Những yêu cầu chủ yếu của thị trờng đối với các loại hàng hoá có khả
năng tiêu thụ nh chất lợng mẫu mã bao gói...
Từ đó doanh nghiệp mới có cơ sở để xây dựng chiến lợc sản phẩm chính
sách giá cả, tiêu thụ phù hợp.
Nâng cao chất lợng của công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trờng tức là
thấy rõ tầm quan trọng của công tác này. Các thông tin thị trờng về sản phẩm của

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Dệt 10-10 trớc đây là xí nghiệp Dệt 10-10 đợc thành lập ngày 10-
10-1974 theo quyết định số 262 ngày 23-12-1973 của UBND-TP-Hà Nội và đến
ngày 16-3-1993 xí nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt 10-10 theo quyết định số
2580 ngày 10-7-1993 của UBND-TP-Hà Nội.
Đây là một cơ sở công nghiệp địa phơng do SCN-Hà Nội quản lý. Sản
phẩm của Công ty là: Vải tuyn, Màn tuyn các loại, Rèm che cửa và một số sản
phẩm phụ khác.Trong đó Màn tuyn là sản phẩm truyền thống đem lại thành công
và uy tín cho Công ty trong những năm qua.Danh hiệu cao quý nhất trong những
năm gần đây là Công ty đẫ đợc công nhận huy hiệu vàng TOPTEN 1997 và 10
huy chơng vàng hội chợ công nghiệp thơng mại quốc tế.
Đến nay Công ty có 3 cơ sở sản xuất tại Hà Nội:
- 6 Ngô Văn Sở - trụ sở chính
- 26 Trần Quý Cáp
- 203 Minh Khai
Và hai chi nhánh tại TP-Hồ Chí Minh:
- 181A Phạm Phú Thứ, Phờng 11 Quận Tân Bình
- 49 Đờng Cộng Hoà, Phờng 4 Quận Tân Bình
Qua trình xây dựng và phát triển của Công ty có thể chia làm 4 giai đoạn
sau:
Giai đoạn 1:
Đây là giai đoạn chế thử từ đầu năm 1973 đến tháng 6-1975.
21
Đầu năm 1973 SCN giao cho một nhóm gồm 14 cán bộ công nhân viên
thành lập ban nghiên cứu sợi KoKet sản xuất vải tuyn trên cơ sở nguyên vật liệu
và thiết bị Cộng Hoà Dân Chủ Đức do SCN cung cấp. Sau một hời gian ngán chế
thử thành công, SCN đề nghị UBND-TP-Hà Nội đầu t nên cở vật chất, thiết bị kĩ
thuật, lao động và quản lý thành lập xí nghiệp vào ngày giải phóng thủ đô 10-10-
1974, lấy tên là xí nghiệp Dệt 10-10.Trủ chính tại số 6 Ngô Văn Sở Hà Nội với

2
đất ở số 203 Minh Khai để chuyển toàn bộ các phân xởng sản
xuất gồm phân xởng dệt, phân xởng văng sấy, phân xởng cơ điện, bộ phận bảo d-
ỡng, kho nguyên vật liệu, bộ phận chế thử. Còn khu vực Ngô Văn Sở đợc dành cho
khu văn phòng, phân xởng cắt may và kho thành phẩm.
Theo quy định của nhà nớc sau khi đăng ký kinh doanh lại. Ngày 10-7-1993
xí nghiệp đổi tên thành Công ty Dệt 10-10 theo quyết định số 2580/QĐ-UB của
UBND-TP-Hà Nội.
Giai đoạn 4
Đến cuối năm 1999, đầu năm 2000 theo chủ trơng cổ phần hoá một số
doanh nghiệp nhà nớc. Ngày 1-1-2000 Công ty chuyển thành Công ty cổ Phần với
sự tổ chức xắp xếp, quy định lại chức năng nhiệm vụ của một số phòng nghiệp vụ
và các quy định khác liên quan về quyền hạn, trách nhiệm của các cấp quản lý, nội
quy, lề lối làm việc của cán bộ công nhân viên, thay đổi phơng thức quản lý vốn,
trả lơng thởng...vv.
Theo đánh giá lại của SCN thì vốn ban đầu của Công ty là 8 tỷ. Trong đó
vốn của nhà nớc là 2,4 tỷ, vốn của doanh nghiệp là 5,6 tỷ. Là một doanh nghiệp
nhỏ nhng với ý chí vơn lên, với lòng nhiệt tình gắn bó, với tinh thần hăng say lao
động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty Dệt 10-10 đã đứng
vững và ngày càng phát triển, uy tín đợc nâng cao, sản phẩm làm ra ngày một lớn
về số lợng và chất lợng.
Trên 25 năm xây dựng và trởng thành, Công ty đã phát triển nhanh chóng
về mọi mặt kể cả cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ quản lý, trình độ sản xuất, cũng
nh uy tín trên thị trờng. Công ty có một đội ngũ công nhân lành nghề đủ đáp ứng
nhu cầu sản xuất. Đến nay Công ty đã có 465 ngời (năm 2000) và là Công ty đầu
tiên đạt mức vợt kế hoạch về giá trị sản xuất do SCN Hà Nội đề ra.
2. Mục tiêu, phơng hớng và nhiệm vụ của Công ty Dệt 10-10:
Mục tiêu:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đóng góp ngày càng
nhiều cho nhà nớc đi đôi với việc giải quyết các vấn đề xã hội của Công ty.

II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng tới
việc duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công
ty:
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Đặc điểm về sản phẩm hàng hoá:
Đây là đặc điểm có ảnh hởng lớn đến công tác duy trì và mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm Màn là hàng dùng cho mọi gia đình và nó là phơng
tiện quan trọng để bảo vệ cho con ngời khỏi muỗi và các loại côn trùng trong khi
ngủ.
- Sản phẩm chính của công ty là Màn tuyn và màn cửa các loại. Nhìn chung,
chất lợng sản phẩm tốt nhng gía khá cao, hình thức mẫu mã đẹp nhng cha phong
phú.
- Thông thờng thì sản phẩm màn thích hợp với những vùng ẩm nóng, nhiều
muỗi và ít phơng tiện chống rét. Khách hàng là tổ chức nhà nớc luôn mua với số l-
ợng lớn, ngoài ra còn một số doanh nghiệp thơng mại, siêu thị, cửa hàng bách hoá
tổng hợp ở các tỉnh Hà nội, Hải phòng, Nam định, Vinh...và một số nớc Châu âu.
- Càng ngày, chất lợng, kiểu dáng sản phẩm của công ty càng sang trọng và
đẹp hơn so với các cơ sở khác. Hơn nữa, chúng ngày càng đợc hoàn thiện nhờ có
sự quan tâm thích đáng đối với công tác kỹ thuật và thiết kế mẫu. Các cuộc thí
nghiệm và kiểm định chất lợng thờng xuyên đợc tổ chức nhằm tiếp tục hoàn thiện
tính năng của sản phẩm.
- Giá bán tơng đối cao do chi phí nguyên vật liệu đắt. Địa điểm sản xuất
phân tán làm tăng chi phí vận chuyện hàng hoá. Hơn nữa giá nhân công cũng cao
do ở trung tâm thành phố.
Kết cấu sản phẩm
- Doanh nghiệp đang thực hiện đa dạng hóa sản phẩm sản xuất về màu sắc,
mẫu mã, kích cỡ, kiểu dáng nhng còn nhiều hạn chế. Hiện nay, sản phẩm của
Công ty gồm vải tuyn rèm cửa, màu các loại với giá bán trên thị trờng nh bảng giá
sau:
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status