Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10 (2008) - Pdf 92

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, kế toán là một
công cụ quan trọng phục vụ cho nền kinh tế về mặt vi mô và vĩ mô. Hiệu quả
kinh tế là một vấn đề được các nhà doanh nghiệp quan tâm đến nhiều nhất kể
từ khi bước vào cơ chế thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển được trong
cơ chế này, các doanh nghiệp phải tính toán tự trang trải các khoản chi phí
phát sinh đồng thời phải thực hiện tiết kiệm triệt để ở tất cả các khâu để làm
sao tạo ra ra lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm cũng có các phạm trù khác của sản xuất hàng hoá
có vai trò to lớn trong tổ chức sản xuất. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến
sản xuất, đến giá cả hàng hoá, đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác hạch toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Qua
công tác hạch toán này, kết hợp với các tài liệu về phí tổn sản xuất, kết quả
của quá trình sản xuất, tình trạng thực hiện lao động, tình hình thực hiện giá
thành trong từng thời kỳ sản xuất ... mà doanh nghiệp có biện pháp kiểm tra
giám sát các khoản chi phí trong giá thành, tối thiểu hoá mức chi phí từ đó
giảm giá thành. Vì vậy, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
giúp cho các nhà quản lý tìm kiếm lợi nhuận và tăng cường quản trị trong
doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tác dụng của nó, khi được thực tập tại Công ty
Cổ Phần May 10, em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là trọng tâm trong công tác kế toán của công ty do đó em chọn chuyên
đề: “Hoµn thiÖn KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i
C«ng ty Cæ phÇn May 10” cho chuyên đề của mình.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Do bước đầu tìm hiểu và nghiên cứu nên trong chuyên đề này em chỉ đi
sâu tìm hiểu ở doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương

thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp may 10 đã dần dần khôi phục sản xuất.
Xí nghiệp đã chuyển hướng sang khai thác thị trường mới với các yêu cầu
chặt chẽ hơn, cũng từ đó may 10 đã xác định cho mình sản phẩm mũi nhọn là
áo sơ mi, quần âu và mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị, đào tạo tuyển dụng
công nhân có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu về chất lưởng sản
phẩm. Chính từ sự mạnh dạn thay đổi đó, cùng sự lãnh đạo sáng suốt của lãnh
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
đạo xí nghiệp và sự đoàn kết của tập thể CNV xí nghiệp đã bất ngờ chuyển từ
bờ vực phá sản sang gặt hái dc các thành công lớn.
Tháng 11 năm 1992 theo Quyết định số: 112/QĐ-BCN xí nghiệp may
10 đổi tân thành Công ty May 10 với tên giao dịch Quốc tế:
GRAMENT COMPANY 10 viết tắt là GARCO 10:
Thực hiện công cuộc đổi mới DNNN, tháng 10 năm 2002. Công ty may
10 được cổ phần hóa theo Quyết định số: 215/QĐ-BCN với tên giao dịch là
Công ty Cổ phần May 10 có trụ sở tại Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội.
1.2 - Đặc điểm hoạt động SX-KD của Công ty CP May 10:
Công ty CP may 10 là Doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ công
thương hoạt động trong lĩnh vực may xuất khẩu và kinh doanh sản xuất các
mặt hàng dệt may. Cụ thể Công ty chuyên sản xuất áo sơ mi, áo Jacket các
loại, cùng một số sản phẩm quần âu, quần áo trẻ em, quần áo dệt kim… phục
vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức.
- Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận NVL của khách hàng theo hợp
đồng gia công để sản xuất thành sản phẩm hoàn chính và giao trả cho khách
hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: Căn cứ vào hợp đồng
tiêu thụ đã ký kết với khách, công ty tự tổ chức sản xuất và giao sản phẩm cho
khách hàng theo hợp đồng.
- Sản xuất hàng tiêu thụ nội địa: Thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất

đủ tiêu chuẩn
sản xuất sản
phẩm
Phân
xưởng
cắt
Phần
xưởng
may
Phần
xưởng in
thêu (nếu
có)
Nhập
kho thành
phẩm
Kiểm tra
chất lượng
KCS
Phân
xưởng là,
gấp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
có yêu cầu in thêu thì số bán thành phẩm cắt được đưa đi in thêu ở phân
xưởng in thêu.
- Giai đoạn may: Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt, phân xưởng
may tiếp tục gia công thành phầm. Kết thúc giai đoạn may là được sản phẩm
gần hoàn chỉnh.
- Giai đoạn là, gấp: nhận sản phẩm từ phân xưởng may, phân xưởng là
hoàn thiện là phẳng sản phẩm chuyển gấp và đóng gói.

XNK
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
QA
Văn
phòng
Công ty
Trường
đào tọa
công ty
KT may

nghiệp
may số 1

nghiệp
may số 2

nghiệp
may số 5
Xí nghiệp
may Đông
Hưng
Xí nghiệp
May

dẫn sản xuất ở từng xí nghiệp, xây dựng định mức NVL cũng như các chỉ tiêu
khác về mặt kỹ thuật nhằm phục vụ công tác quản lý sản xuất, công tác kế
toán.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
+ Phòng QA: Kiểm tra toàn bộ quy trình công nghệ, vệ sinh công
nghiệp chất lượng sản phẩm, nguyên liệu đồng thời ký nhận sản phẩm đạt tiêu
chuẩn.
+ Văn phòng Công ty: Gồm Ban đời sống, Ban tổ chức - hành chính,
Ban quản lý công trình và Ban y tế Nhà nước có nhiệm vụ giải quyết việc
thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, phụ trách tiếp tân khánh
tiết, thực hiện giao dịch đối nội đối ngoại.
+ Trường đào tạo công nhân kỹ thuật may: Ký kết hợp đồng với các
Trường đại học tổ chức các khóa học về kỹ thuật may, thời trang, về quản trị
Doanh nghiệp đồng thời gửi cán bộ, CNV đi học các lớp nâng cao trình độ
cho Bộ công đảng, ngành dệt may tổ chức.
+ Các xí nghiệp may thành viên. Công ty CP may 10 có 5 xí nghiệp
may tại Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội, cùng với 3 xí nghiệp tại Thái Bình và
Nam Định là xí nghiệp may Đông Hưng, xí nghiệp may Hưng Hà vì xí nghiệp
may Vị Hoàng các xí nghiệp này có nhiệm vụ thực hiện sản xuất sản phẩm
theo yêu cầu của Công ty.
Dưới các xí nghiệp là các phân xưởng sản xuất chịu sự quản lý, điều
hành trực tiếp của lãnh đạo xí nghiệp, là nơi tổ chức sản xuất sản phẩm ở từng
giai đoạn.
Với 50 năm xây dựng và phát triển từ 1 xưởng may chỉ sản xuất quần
áo bộ đội với nhiều sự thăng trầm đã có lúc trên bờ vực phá sản nhưng với sự
quan tâm của các Bộ, Ngành cùng với sự lỗ lực vươn lên của tập thể CNV
Công ty, đến nay Công ty đã phát triển một cách bền vững là một doanh
nghiệp chủ đạo trong ngành dệt may Việt Nam, được Chính phủ, Bộ công

Phòng tài chính - kế toán chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và HĐQT
Công ty về công tác tài chính, kế toán.
Với yêu cầu quản lý của Công ty, Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ
chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán đều thực hiện tập
trung tại phòng kế toán - tài chính. Tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo
cáo các số không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Phòng kế toán - tài chính có nhiệm vụ thực hiện ghi chép và giám sát
đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh tại
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Công ty hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác thu thập và xử lý
thông tin kế toán ban đầu, thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu.
Đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán theo yêu cầu phục vụ cho công tác
quản trị nội bộ tại Công ty và các Báo cáo tài chính vào cuối quý, cuối năm
theo quy định của Bộ tài chính, lập báo cáo thuế và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế. Phòng tài chính - kế toán
Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc và có nhiệm vụ cung cấp
số liệu kế toán theo yêu cầu của Công ty, cũng như cơ quan quản lý Nhà
nước.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Sơ đồ 3: Tổ chức Bộ máy kế toán công ty CP May 10:
1.5.2 - Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán Công ty:
Mỗi bộ phận trong bộ máy kế toán có chức năng và nhiệm vụ với sự
phân công lao động, kế toán trong bộ máy kế toán. Căn cứ vào sơ đồ kế toán
trên ta có thể khái quát chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như
sau:
+ Kế toán trưởng: Là người quản lý cao nhất trong phòng kế toán có

Kế toán các xí
nghiệp trực thuộc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
thực hiện hạch toán đúng hạn các khoản tiền vay, công nợ phải thu, phải trả
theo quy định của Công ty và theo dõi tình hình biến động TSCĐ, lập bảng
tính và phân bố khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán NVL, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi việc xuất
nhập vật tư, công cụ dụng cụ cũng như lập các báo cáo liên quan đến tình
hình biến động vật tư, công cụ dụng cụ và chuyển số liệu theo yêu cầu của
kế toán tổng hợp.
+ Kế toán tiêu thụ nội địa: Có nhiệm vụ theo dõi tiêu thụ của nội địa,
lập các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp về tiêu thụ sản phẩm nội địa đồng thời
chuyển số liệu về tình hình tiêu thụ nội địa cho kế hoạch tổng hợp và kế toán
trưởng.
+ Kế toán XNK: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ liên
quan đến XNK phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến XNK đồng thời lập các báo cáo về tình hình XNK sản
phẩm chuyển cho kế toán tổng hợp và kế toán trưởng.
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ
theo dõi và tính ra tiền lương, các khoản trích theo lương của từng cán bộ
công nhân viên đồng thời tính và phân bổ các khoản trích theo lương là
BHXH, BHYT và KPCĐ.
+ Kế toán tập hợp CPSX và tính gía thành: Có nhiệm vụ theo dõi
các khoản CPSX chính, sản xuất phụ và tính giá thành từng loại sản phẩm
hoàn thành. Đồng thời ghi chép tập hợp các khoản CPSX từ đó lập bảng, tình
giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành.
+ Thủ kho kiêm thủ quỹ: Là người thực hiện các công việc liên quan
đến thu, chi tiền mặt và chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của Công ty.
Đồng thời quản lý, thực hiện xuất nhập NVL, công cụ dụng cụ trong kho vật
tư cuối kỳ phải thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt cũng như kiểm kê NVL,

Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
chính quý và năm gồm có: Báo cáo kết quả hdr kinh doanh, Bảng cân đối kế
toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC. Báo cáo kế toán tại
Công ty đều được lập chính xác, trung thực và kịp thời.
+ Hình thức kế toán áp dụng tại đây là hình thức Nhật ký - Chứng từ -
Trình tự ghi sổ của hình thức này như sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần may 10:
Ghi chú:
Ghi cuối quý.
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
15
Chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
BCTC
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
1.5.5 - Các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác:
- Đơn vị tiền tệ thống nhất sử dụng tại Công ty là VNĐ.
- Niên độ kế toán bắt đầu 1-2 đến 31-12 hàng năm.
- Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

theo phương pháp kê khai thường xuyên giúp cho các chi phí phát sinh được
phản ảnh thường xuyên và liên tục đảm bảo tính chính xác, đúng đắn và
khách quan trong số liệu kế toán phản ánh. Hàng ngày kế toán bộ phận căn cứ
vào chứng từ kế toán được lập và tập hợp chứng từ kế toán liên quan đến
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
khoản mục chi phí sản xuất chuyển lên phòng kế toán Công ty, sau đó tiến
hành phân loại và ghi chép số liệu được tập hợp vào sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng căn cứ vào chi phí sản xuất được tập hợp ở từng xí nghiệp, kế
toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm hoàn thành và tính giá thành
cho sản phẩm hoàn thành trong tháng. Trong phạm vi nghiên cứu của
chuyên đề em xin lấy số liệu ở xí nghiệp may số 1 để minh họa và phân
tích trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty được thể hiện ở sơ
đồ sau:
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán tập hợp CPSX tại Công ty CP May 10
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý, năm.
Quan hệ đối chiếu.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
18
Chứng từ kế toán
và bảng phân bổ
1,2,3
Nhật ký - Chứng từ
Số 7
Số (thẻ) kế toán chi
tiết TK621, 622, 627,
154

nhiều chủng loại khác nhau vì được lập số chi tiết đến từng loại, từng nhóm
để tiện theo dõi và quản lý. Việc quản lý NVL được tiến hành khá chặt chẽ
theo nguyên tắc xuất dùng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất cụ thể là kế
hoạch sản xuất thông qua các lệnh sản xuất.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
2.1.1.1 - Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán CPNVLTT bao gồm: Phiếu
xuất khẩu đối với trường hợp xúât NVL từ kho sử dụng cho sản xuất sản
phẩm, hóa đơn thuế GTGT đối với trường hợp NVL mua ngoài được đưa vào
sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm, bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ,
bảng kê các loại hóa đơn, chứng từ vận chuyển, bốc dỡ NVL, mua NVL,
CCDC không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm tài khoản kế
toán sử dụng: Kế toán CPNVLTT sử dụng các tài khoản sau:
- TK621 "Chi phí NVL TT" được chi tiết thành 8 loại:
TK6211: Chi phí NVL TT tại xí nghiệp may số: 1.
TK 6212: Chi phí NVL TT tại xí nghiệm may số: 2.
…..
- TK 6215 "Chi phí NVL TT tại xí nghiệp số 5".
- TK 6216: Chi phí NVLTT tại xí nghiệm may Hưng Hà.
- TK 6217: Chi phí NVLTT tại xí nghiệm may Đông Hưng.
- TK 6218: Chi phí NVLTT tại xí nghiệm may Vị Hoàng.
- TK 152 NVL được chi tiết thành 2 loại khoán cấp 3.
TK 1521: NVL chính; TK 1526: NVL bao bì đóng gói.
TK 1522: NVL phụ.
- TK 154: Chi phí SXKD dở dang, chi tiêt sthành 8 tài khoản cấp 2.
TK 1541 - Chi phí SXKDDD xí nghiệp may 1.
……..
TK 1545: Chi phí SXKDDD xí nghiệm may 5.

xuất dùng được xác định trên cơ sở của tính định mức NVL sử dụng được xây
dựng trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ sản xuất và
nghiên cứu tình hình sử dụng thực tế tại Công ty do ngành kỹ thuật lập ra.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Biểu 2.1: Định mức sử dụng NVL cho một áo sơ mi có LL
Vải Mex Cúc Tem mác
Bao bì
đóng gói
Ghim
1,74m 0,8m 10 chiếc 1 chiếc 1 chiếc 20 chiếc
Sau khi tính ra khối lượng tiêu hao cho sản xuất sản phẩm theo lệnh sản
xuất, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho trong đó tạm thời ghi số lượng xuất
phiếu XL được lập thành 3 liên. Trong đó.
- Liên 1: Lưu tại quyển.
- Liên 2: Giao cho thủ kho để thực hiện nghiệp vụ XK và căn cứ để
ghi thẻ kho.
- Liên 3: Dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán.
Trích số liệu trên phiếu Xk ngày 05 tháng 12 năm 2007 dùng cho sản
xuất sản phẩm áo sơ mi của xí nghiệp may 1 như sau:
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Biểu số 2.2
Công ty CP may 10
Xí nghiệp may 1
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 12 năm 2007
Mẫu số: 02-VT

(Đã ký)
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Trường hợp NVL tiêu hao thực tế nhỏ hơn định mức, có NVL sử dụng
không hết kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho để ghi giảm chi phí NVL trực
tiếp ở TK 621. Cuối tháng trên TK621 còn lại là số NVL thực tế sử dụng cho
sản xuất sản phẩm và được kết chuyển về KT154 để tập hợp số liệu cho tính
giá thành sản phẩm.
Kế toán tiến hành tập hợp các phiếu xuất kho về phòng kế toán, phân
loại theo từng loại NVL sử dụng từng xí nghiệp và tập hợp số liệu theo từng
đối tượng. Trên cơ sở số chi tiết NVL-CCDC kế toán lập bảng theo dõi chi
tiết NVL_CCDC từ đó lập sổ chi phí TK621, sổ cái TK621.
Trên cơ sở sổ chi tiết NVL-CCDC, kế toán lập bảng tổng hợp nhập -
xuất tồn và trên cơ sở đó tính ra đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng theo
phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ cụ thể:
Đơn giá NVL xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị NVL
tồn Đk
+
Giá trị NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
ĐK
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Từ đó tính ra giá trị thực tế NVL xuất dùng:

Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
25

Trích đoạn Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty CP may 10: Bảng kê chi tiết XÍ NGHIỆP MAY SỐ1 BẢNG TỔNG HỢP CPSXC Tháng 12/
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status