Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10 - Pdf 97

Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ
cạnh tranh, đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là sự cạnh
tranh về chất lượng và giá cả sản phẩm. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập
WTO thì sự cạnh tranh không chỉ giữa các công ty trong nước mà còn là các
công ty đa quốc gia. Mặt khác trong điều kiện kinh tế đang trên đà suy thoái
như hiện nay thì sự cạnh tranh ấy diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn.
Chính vì điều đó buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh
của mình, hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất_kinh doanh để không ngừng
tăng cường sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Và một trong những yếu
tố có vai trò quyết định đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nếu doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm để nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài thì việc quản
lý chi phí sản xuất là một khâu cực kỳ quan trọng. Thông qua việc phân tích
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định được
mức giá hợp lý để doanh nghiệp có lãi và có khả năng cạnh tranh với các sản
phẩm trong nước và các sản phẩm nhập khẩu trên thị trường.
Đối với Công ty Cổ phần May 10 một trong những doanh nghiệp đi đầu
của ngành dệt may cả nước về lĩnh vực sản xuất và gia công xuất khẩu hàng
may mặc thì việc nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm là điều tất yếu. Chính
vì thế mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là đối tượng quan tâm
hàng đầu của bộ máy quản lý. Công ty luôn phải tìm mọi biện pháp quản lý
để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo
chất lượng cho sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công

Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần May
10 có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty May 10 (GARCO 10) là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản
xuất và kinh doanh hàng may mặc trực thuộc tổng công ty Dệt- May Việt
Nam (VINATEX), trụ sở chính ở thị trấn Sài Đồng- Long Biên- Hà Nội.
Tiền thân của Công ty Cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng may quân
trang thuộc ngành quân nhu, được thành lập từ năm 1946 ở các chiến khu trên
toàn quốc để phục vụ bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp bảo vệ Tổ
quốc. Sau hơn 60 năm thành lập Công ty Cổ phần May 10, trải qua nhiều giai
đoạn thăng trầm cùng với lịch sử, đến nay đã trở thành một trong những
doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
hàng may mặc. Năm 1954, kháng chiến thắng lợi, xưởng May 10 được
chuyển về Hà Nội. Cùng thời gian đó, xưởng May 40 ở Thanh Hoá cũng được
chuyển về Hà Nội, sáp nhập với xưởng May 10, lấy Hội Xá thuộc tỉnh Bắc
Ninh cũ, nay là Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội làm địa điểm sản
xuất chính. Nhiệm vụ chính của May 10 lúc này là sản xuất quân trang cho
quân đội.
Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang sản xuất và gia công hàng
xuất khẩu, thị trường chủ yếu lúc này là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu qua
các hợp đồng mà Chính phủ Việt Nam ký với các nước này.
Đến những năm 1990_1991, Liên Xô và các nước XHXN Đông Âu tan rã
làm các mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp bị mất thị trường. Trước tình hình
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
3

Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
Trong đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và xuất khẩu
hàng may mặc. Công ty Cổ phần May 10 là một trong những con chim đầu
đàn của ngành dệt may Việt Nam. Các mặt hàng công ty chuyên sản xuất là
áo sơ mi, áo jac két quần âu các loại phục vụ tiêu dùng trong nước và nước
ngoài. Trong nhiều năm trở lại đây, công ty đã mạnh dạn tìm kiếm mở rộng
thị trường trong và ngoài nước, đồng thời đẩy mạnh đầu tư vào đổi mới trang
thiết bị công nghệ, và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kinh tế, kinh doanh... nhờ sự
nỗ lực đó mà hàng năm công ty đạt mức tăng trưởng trên 30%.
Hiện nay để đưa công ty phát triển lên một tầm cao mới, Công ty Cổ phần
May 10 đã đưa ra mục tiêu phấn đấu đó là xây dựng công ty thành trung tâm
may và thời trang lớn của cả nước với thiết bị hiện đại vào bậc nhất Đông
Nam Á. Đây là mục tiêu hết sức quan trọng tạo cho công ty một nền tảng, một
cơ sở vật chất tương đối đồng bộ để công ty hoạt động được thuận lợi trong
thời gian tới. Đồng thời công ty cần đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản
phẩm mũi nhọn vì sản phẩm may mặc là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu đối
với đời sống con người và nó cũng phát triển theo từng mùa, từng lứa tuổi...
Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng - các khâu thiết yếu phục vụ cho sản xuất
kinh doanh. Tăng cường năng lực sản xuất, chú trọng hoạt động liên doanh
liên kết với các đối tác trong nước và nước ngoài. Chiếm lĩnh thị trường trong
nước, ổn định vị trí và mở rộng thị trường xuất khẩu. Việc mở rộng thị trường
xuất khẩu thực chất là đặt công ty trong mối quan hệ cạnh tranh trên thị
trường quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, do vậy đòi hỏi một mặt công ty
phải quan tâm đến đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất mặt khác phải tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh thị
trường nước ngoài, Công ty Cổ phần May 10 rất coi trọng thị trường trong
nước. Đây là thị trường tiêu thụ một khối lượng sản phẩm rất lớn, góp phần
giải quyết việc làm cho người lao động trong nước.
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
5

6
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
chung cũng như nguyên liệu, phụ liệu và khả năng đáp ứng của từng thành
phẩm nói riêng. Bên cạnh đó phòng kế hoạch còn theo dõi sự biến động về
giá cả, chất lượng, phương thức giao hàng, thanh toán của công ty và các đối
thủ cạnh tranh. Dự đoán trước những nguy cơ cạnh tranh và những thử thách
mới, tình hình hoạt động ở thị trường trong nước cũng như ngoài nước để từ
đó xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch của các đơn vị để đảm bảo hoàn
thành kế hoạch của công ty. Phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ là tổ chức tiêu
thụ sản phẩm xuất khẩu.
Phòng kinh doanh: Thông tin về nhu cầu khách hàng để cải tiến chất
lượng, kiểu dáng, màu sắc, nguyên liệu phù hợp với thị hiếu của khách hàng .
Tìm hiểu sản phẩm các đối thủ cạnh tranh về chất lượng giá cả, mẫu mã …
nhằm cải tiến sản phẩm tìm ra những sản phẩm hàng đầu tăng khả năng cạnh
tranh. Đàm phán và ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong nước, đặt
hàng với phòng kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và
các hàng hoá khác theo quy định của công ty tại thị trường trong nước nhằm
đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
Phòng kỹ thuật QA ( đảm bảo chất lượng ): nhiệm vụ chính của nó là kiểm
tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng nhằm
đảm bảo sản phẩm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Quản
lý toàn bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000,
duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.
Phòng tài chính_kế toán: Có nhiệm vụ là thu thập, tổng hợp thông tin tài
chính cũng như phi tài chính để đưa ra các báo cáo tài chính định kỳ, hàng
tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Đồng thời bộ phận này còn quản lý
công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục
đích, đúng chế độ, chính sách, hợp lý và phục vụ cho việc kinh doanh có hiệu
quả.
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đại diện lãnh đạo về ISO9000,
ISO14000 và SA8000
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Phụ trách về khâu thiết kế và
sản xuất)
GIÁM ĐỐC ĐIÊU HÀNH
Phòng Kỹ thuật
Phòng Cơ điện
Ban Đầu tư và phát triển
Ban Thiết kế thời trang
Phòng QA
Ban Nghiên cứu tổ chức
sản xuất
Trường CNKT May và
Thời trang
11 xí nghiệp sản xuất và
2 công ty liên doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kinh doanh
Ban Tổ chức hành chính
Ban Mar-ketinh
Ban Bảo vệ quân sự
Phòng kế hoạch
Phòng Kho vận
Ban Y tế _Môi trường LĐ
Trường Mầm non

may tay, may thân, vào kháo, thùa khuyết...
+ Công đoạn thêu in: Chịu trách nhiệm thêu, in các hoa tiết vào chi tiết trên
sản phẩm theo quy định, theo các đơn đặt hàng.
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
+ Công đoạn Là, gấp: Có nhiệm vụ là, gấp các sản phẩm theo quy định
+ Giặt: chỉ áp dụg đối với các đơn đặt hàg vải giặt, chịu trách nhiệm giặt
sản phẩm hoàn thành sau công đoạn may theo yêu cầu cụ thể của từng đơn đặt hàng
+ Đóng gói: chịu trách nhiệm bao gói sản phẩm vào thùng caston theo tỷ lệ
và số lượng quy định cụ thể của từng đơn đặt hàng.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại
Công ty Cổ phần May 10
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
KCS
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
(-)
(-)
(-)
(-)
KCS
(-)

được tổ chức theo hình thức tập trung đứng đầu là kế toán trưởng giúp việc
cho kế toán trưởng là 2 phó phòng và các kế toán viên quản lý các phần hành.
Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của
công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân
tích kiểm tra kế toán…Còn tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo cáo sổ,
không tổ chức hạch toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ
hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ, thu nhập
và ghi chép vào sổ sách. Cuối tháng, chuyển chứng từ cùng các báo cáo về
phòng tài chính kế toán của Công ty xử lý và tiến hành công việc kế toán.
Nhiệm vụ chính của bộ máy kế toán là: cung cấp đầy đủ thông tin, kịp
thời, chính xác về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản. Theo dõi và hạch toán chính xác các khoản thu, chi tài chính,
thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo
cáo quyết toán, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan. Từ đó giúp bộ
máy lãnh đạo của công ty điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn góp phần
từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 14 người đảm nhiệm các mảng khác
nhau bao gồm:
Kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: Lập bảng cân đối kế toán,
thuyết minh Báo cáo tài chính và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của
các cơ quan quản lý Nhà nước. Ghi chép, theo dõi vốn góp liên doanh của
công ty tại các đơn vị liên doanh về số hiện có, tình hình tăng giảm và hiệu
quả sử dụng vốn góp liên doanh đó.
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
12
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
Phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình
hình sử dụng tài sản cố định, gía trị còn lại của tài sản cố định và tính khấu
hao tài sản cố định. Cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư XDCB,
nguồn vốn sửa chữa lớn, quỹ đầu tư phát triển.

phẩm chính và phụ. Lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so
sánh với kỳ trước. Hướng dẫn các xí nghiệp thành viên, các công ty liên
doanh lập các báo cáo thống kê theo quy định.
Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, thanh toán quốc tế: Quản lý và
hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình
hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn
hạn, dài hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán,
bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định. Làm công tác thanh toán quốc tế,
kiểm tra và phối hợp với các bộ phận khác có liên quan và hoàn chỉnh các Bộ
chứng từ thanh toán, gửi ra Ngân hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh toán
của Ngân hàng
Kế toán theo dõi và thanh toán công nợ: Theo dõi sát sao tình hình công
nợ phải thu về tiền bán sản phẩm, hàng hoá và các dịch vụ khác để nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh.Theo dõi tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người cung cấp vật tư, hàng hoá cho
công ty theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh toán các hợp
đồng giao gia công cho các liên doanh và kiểm tra việc tính toán trong việc
lập dự toán, quyết toán và tình hình thanh quyết toán các hợp đồng về
XDCB.Mở sổ sách theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng
đối tượng để có số liệu cung cấp kịp thời khi cần.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng
rách nát và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra
và thấy rõ chứng từ đã có đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và
thường xuyên kiểm tra đối chiếu số dư với kế toán quỹ. Lập bảng kiểm kê
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
14
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
quỹ vào cuối tháng theo qui định. Cùng với kế toán tiền lương theo dõi các
khoản tiền gửi tiết kiệm của CBCNV trong toàn công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có thể được khái quát bằng sơ đồ sau:

1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ sách kế toán
Công ty Cổ phần May 10 thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán bằng
đồng Việt Nam và sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ. Việc tổ chức
bộ sổ kế toán rất được công ty chú trọng dựa trên cơ sở thực hiện chế độ quy
định của Nhà nước có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất_kinh
doanh của công ty.
Từ các chứng từ gốc, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Trên cơ sở
đó, hàng ngày kế toán lập Bảng kê phát sinh TK 621, 622, 627, 154. Cuối
tháng, kế toán lập Bảng phân bổ, Bảng kê xuất vật tư và Bảng chi tiết phát
sinh và các TK đối ứng 621, 622, 627, 154. Từ các Bảng này, kế toán lập
Bảng tổng hợp chi phí. Từ Bảng tổng hợp chi phí, kế toán tiến hành lập Bảng
phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản phẩm quy đổi. Căn cứ
vào bảng phân bổ chi phí, Bảng tổng hợp chi phí, Bảng chi tiết phát sinh và
các tài khoản đối ứng cùng báo cáo kết quả sản xuất trong tháng, kế toán giá
thành lập Bảng tính giá thành.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
May 10 có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ chi phí sản xuất
tại Công ty Cổ phần May 10

Trong đó:
Ghi hàng ngày. Ghi hàng tháng. Ghi cuối năm

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
Nhập số liệu
Bảng kê
xuất vật tư

thành sản phẩm.
Tại Công ty Cổ phần May 10, do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai
đoạn công nghệ cấu thành. Mặt khác, kết quả sản xuất ở từng giai đoạn không
có giá trị sử dụng và không bán chúng ra ngoài chỉ có sản phẩm hoàn thành ở
giai đoạn sau cùng mới được xác định là thành phẩm và mới có giá trị sử
dụng. Một điểm nữa, khối lượng sản phẩm mà công ty sản xuất trong kỳ là rất
lớn nhưng lại chỉ được phân chia thành một số loại sản phẩm nhất định.
Như vậy, với những đặc điểm cụ thể trên, để đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý chi phí, kế toán công ty đã xác định đối tượng kế toán chi phí là
từng xí nghiệp, phân xưởng. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán theo dõi chi tiết theo từng sản phẩm. Đối với chi phí phát sinh ở phân
xưởng cơ điện được công ty tập hợp và phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
Hiện nay, Công ty May 10 đang áp dụng các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản chi phí này được chia thành 2
loại là chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí phụ liệu tạo nên thực thể sản
phẩm.
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
18
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động quản lý, sản xuất ở phân xưởng, xí nghiệp, bao gồm các khoản sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng, xí nghiệp: Là tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương của nhân viên
quản lý xí nghiệp, phân xưởng và các khoản trích theo lương
được tính vào chi phí (BHXH, KPCĐ, BHYT) của toàn bộ công
nhân viên toàn công t
• Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Là toàn bộ giá trị vật liệu, công

quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất tương đối giống nhau, việc tập hợp
chi phí sản xuất ở các xí nghiệp là như nhau. Để hiểu rõ trình tự kế toán chi
phí sản xuất em xin nêu điển hình cách tập hợp chi phí sản xuất tại một xí
nghiệp cụ thể (xí nghiệp May 1).Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp. Đối với Công ty Cổ phần May
10 ta có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau:
Bước 1: Căn cứ vào các chứng từ gốc (hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu
xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...), bảng phân bổ nguyên
vật liệu_công cụ dụng cụ kế toán viên tập hợp chi phí nguyên trực tiếp theo
từng phân xưởng và chi tiết từng sản phẩm.
Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng và chi
tiết cho từng sản phẩm. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc (bảng chấm
công, báo cáo làm thêm giờ, giấy thanh toán tiền lương theo sản phẩm, giấy
thanh toán tiền lương sản phẩm ngoài định mức), bảng phân bổ tiền lương và
bao hiểm xã hội....
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm
dựa trên những tiêu thức phân bổ cụ thể. Căn cứ để ghi sổ là bảng phân bổ chi
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
20
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
phí sản xuất chung, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia
tăng, phiếu xuất kho...
Bước 4: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng phân xưởng chi
tiết cho từng sản phẩm để từ đó làm cơ sở cho việc tính giá thánh sản phẩm.
2.1.3. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới dạng vật hoá,
tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và giá trị của nó được kết chuyển
toàn bộ vào giá trị của thành phẩm. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn từ
30% đến 35% trong giá trị của sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp của công

Với loại hình sản xuất gia công theo đơn đặt hàng thì đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng cụ thể, toàn bộ nguyên vật liệu chính do
khách hàng đem đến. Vì thế công ty chỉ phản ánh số lượng nguyên vật liệu
nhận gia công và chi phí nguyên vật liệu chính ở công ty đối với loại hình này
chỉ là chi phí vận chuyển, bốc dỡ số nguyên vật liệu đó.
Nợ TK 621 : Chí phí NVL trực tiếp (Chi phí vận chuyển bốc dỡ)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT cho dịch vụ vận chuyển bốc dỡ
Có TK 111: Tiền mặt
Với loại hình sản xuất FOB và sản xuất nội địa công ty tự tổ chức thu mua
nguyên vật liệu nên giá trị nguyên vật liệu mua vào được tính bằng giá mua
cộng chi phí thu mua.
+ Nếu mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
không thông qua kho:
Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu ( giá mua + chi phí thu mua)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ Nếu xuất NVL trong kho
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Ở Công ty Cổ phần May 10 sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL nhập kho
và tính giá NVL xuất kho theo giá bình quân gia quyền .
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
22
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
Hàng tháng dựa vào kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản
xuất cho các xí nghiệp. Tại kho, căn cứ vào yêu cầu của lệnh sản xuất, thủ
kho lập báo cáo chi tiết về từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, phụ liệu,
nhiên liệu, hoá chất cần dùng. Trên cơ sở đó, phòng kinh doanh lập “Phiếu
xuất kho” (Biểu 1) nguyên vật liệu cần thiết cho từng xí nghiệp để sản xuất
từng loại sản phẩm. Đối với trường hợp thuê ngoài gia công, phòng kinh

Đơn vị
tính
Số lượng
Thực
xuất
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Hàng MITSUI 91129 Chiếc 120 122.500 14.700.000
2 Hàng JTEX 91151 Chiếc 50 40.900 2.045.000
Tổng cộng 170 16.745.000
Cộng thành tiền (bằng chữ).................................................................................
...............................................................................................................................
Biểu 01: Phiếu xuất kho
Ngoài phiếu xuất kho công ty còn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ khi gửi các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hoặc xí
nghiệp địa phương có yêu cầu, hay xuất hàng để xuất khẩu thì phòng kho vận
sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
Xuất, ngày 25 tháng 02 năm2009

Người lập biểu Thủ kho xuất Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số 02-VT
QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của BTC
Đơn vị:........................
Địa chỉ:........................
24

vào TK chi phí mà không qua tài khoản 142 khi giá trị xuất dùng lớn.
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
25

Trích đoạn Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May Về tổ chức bộ máy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Về việc vận dụng chế độ kế toán chi phí sản xuất Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status