Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May 10 - Pdf 98

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, kế toán là một
công cụ quan trọng phục vụ cho nền kinh tế về mặt vi mô và vĩ mô. Hiệu quả
kinh tế là một vấn đề được các nhà doanh nghiệp quan tâm đến nhiều nhất kể
từ khi bước vào cơ chế thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển được trong
cơ chế này, các doanh nghiệp phải tính toán tự trang trải các khoản chi phí
phát sinh đồng thời phải thực hiện tiết kiệm triệt để ở tất cả các khâu để làm
sao tạo ra ra lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm cũng có các phạm trù khác của sản xuất hàng hoá
có vai trò to lớn trong tổ chức sản xuất. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến
sản xuất, đến giá cả hàng hoá, đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác hạch toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Qua
công tác hạch toán này, kết hợp với các tài liệu về phí tổn sản xuất, kết quả
của quá trình sản xuất, tình trạng thực hiện lao động, tình hình thực hiện giá
thành trong từng thời kỳ sản xuất ... mà doanh nghiệp có biện pháp kiểm tra
giám sát các khoản chi phí trong giá thành, tối thiểu hoá mức chi phí từ đó
giảm giá thành. Vì vậy, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
giúp cho các nhà quản lý tìm kiếm lợi nhuận và tăng cường quản trị trong
doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tác dụng của nó, khi được thực tập tại Công ty
Cổ Phần May 10, em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là trọng tâm trong công tác kế toán của công ty do đó em chọn chuyên
đề: “Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần May 10” cho chuyên đề của mình.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Do bước đầu tìm hiểu và nghiên cứu nên trong chuyên đề này em chỉ đi

hoàn toàn, Xí nghiệp đứng trên bờ vực phá sản. Trước tình hình đó với sự chỉ
đạo và ưu đãi của Bộ công nghiệp nhẹ, cùng với sự nỗ lực vươn lên của tập
thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp may 10 đã dần dần khôi phục sản xuất.
Xí nghiệp đã chuyển hướng sang khai thác thị trường mới với các yêu cầu
chặt chẽ hơn, cũng từ đó may 10 đã xác định cho mình sản phẩm mũi nhọn là
áo sơ mi, quần âu và mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị, đào tạo tuyển dụng
công nhân có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu về chất lưởng sản
phẩm. Chính từ sự mạnh dạn thay đổi đó, cùng sự lãnh đạo sáng suốt của lãnh
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
đạo xí nghiệp và sự đoàn kết của tập thể CNV xí nghiệp đã bất ngờ chuyển từ
bờ vực phá sản sang gặt hái dc các thành công lớn.
Tháng 11 năm 1992 theo Quyết định số: 112/QĐ-BCN xí nghiệp may
10 đổi tân thành Công ty May 10 với tên giao dịch Quốc tế:
GRAMENT COMPANY 10 viết tắt là GARCO 10:
Thực hiện công cuộc đổi mới DNNN, tháng 10 năm 2002. Công ty may
10 được cổ phần hóa theo Quyết định số: 215/QĐ-BCN với tên giao dịch là
Công ty Cổ phần May 10 có trụ sở tại Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội.
1.2 - Đặc điểm hoạt động SX-KD của Công ty CP May 10:
Công ty CP may 10 là Doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ công
thương hoạt động trong lĩnh vực may xuất khẩu và kinh doanh sản xuất các
mặt hàng dệt may. Cụ thể Công ty chuyên sản xuất áo sơ mi, áo Jacket các
loại, cùng một số sản phẩm quần âu, quần áo trẻ em, quần áo dệt kim… phục
vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức.
- Nhận gia công toàn bộ: Công ty nhận NVL của khách hàng theo hợp
đồng gia công để sản xuất thành sản phẩm hoàn chính và giao trả cho khách
hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: Căn cứ vào hợp đồng

Phân xưởng
cắt
Phần xưởng may
Phần xưởng in thêu (nếu có)
Nhập
kho thành phẩm
Kiểm tra
chất lượng KCS
Phân xưởng là, gấp
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
- Sau khi NVL, phụ liệu đã kiểm tra đủ tiêu chuẩn cho sản xuất sản
phẩm đưa đến phân xưởng cắt để tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu khách hàng
có yêu cầu in thêu thì số bán thành phẩm cắt được đưa đi in thêu ở phân
xưởng in thêu.
- Giai đoạn may: Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt, phân xưởng
may tiếp tục gia công thành phầm. Kết thúc giai đoạn may là được sản phẩm
gần hoàn chỉnh.
- Giai đoạn là, gấp: nhận sản phẩm từ phân xưởng may, phân xưởng là
hoàn thiện là phẳng sản phẩm chuyển gấp và đóng gói.
- Giai đoạn kiểm tra và nhập kho thành phẩm: Sau khi sản phẩm được
đóng gói sẽ được kiểm tra chất lượng tại phòng KCS rồi đưa nhập kho thành
phẩm kết thúc quá trình sản xuất.
1.4 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh
doanh của Công ty Cổ phần May 10:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và nhu cầu quản lý nên
tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP May 10 theo mô hình "chức năng
trực tuyến" với cơ chế 1 thủ tướng. Tổng giám đốc là người chỉ huy, Phó tổng

7
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Xí nghiệp may Vị Hoàng
Các phân xưởng SX
Hội đồng quản trị: Gồm 7 thành viên, đứng đầu là Chủ tịch HĐQT
có nhiệm vụ đưa ra các quy định, chính sách của Công ty, Quyết định các
vấn đề lớn của Công ty như triệu tập đại hội cổ động, quyết định vấn đề
nhân sự Công ty…
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Tổng giám đốc: Là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung về toàn bộ
quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị. Giao dịch ký kết các
hợp đồng, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước.
Phó tổng giám đốc: Giúp Tổng giám đốc điều hành các công việc ở
các xí nghiệp, các phân xưởng sản xuất, thay quyền Tổng giám đốc điều hành
Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng.
Giám đốc điều hành: Giúp Tổng giám đốc điều hành công việc ở khối
sản xuất.
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban chuyên môn:
+ Phòng kế hoạch - Xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ giao dịch, đàm
phán, dự thảo trình Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng đối ngoại. Quyết toán
các hợp đồng sau khi tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký, trong đó gồm:
+ Bộ phận kế hoạch: Xây dựng và phân bổ kế hoạch theo yêu cầu sản
xuất để giao cho các xí nghiệp thành viên, xây dựng kế hoạch tác nghiệp từ
khâu sản xuât sđến khâu tiêu thụ. Tổ chức tiếp nhận NVL sau đó cân đối NVL
để tiến hành sản xuất đúng tiến độ và làm bảng giao hàng.
+ Bộ phận xuất nhập khẩu: Trực tiếp phân định ghi nội dung các buổi

Nam Định là xí nghiệp may Đông Hưng, xí nghiệp may Hưng Hà vì xí nghiệp
may Vị Hoàng các xí nghiệp này có nhiệm vụ thực hiện sản xuất sản phẩm
theo yêu cầu của Công ty.
Dưới các xí nghiệp là các phân xưởng sản xuất chịu sự quản lý, điều
hành trực tiếp của lãnh đạo xí nghiệp, là nơi tổ chức sản xuất sản phẩm ở từng
giai đoạn.
Với 50 năm xây dựng và phát triển từ 1 xưởng may chỉ sản xuất quần
áo bộ đội với nhiều sự thăng trầm đã có lúc trên bờ vực phá sản nhưng với sự
quan tâm của các Bộ, Ngành cùng với sự lỗ lực vươn lên của tập thể CNV
Công ty, đến nay Công ty đã phát triển một cách bền vững là một doanh
nghiệp chủ đạo trong ngành dệt may Việt Nam, được Chính phủ, Bộ công
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
thương và Tập đoàn dệt - May Việt Nam tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý
như: Huân Chương Lao Động, Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới, nhiều
bằng khen khác…
Có thể tóm tắt kết quả sản xuất - kinh doanh của Công ty Cổ phần May
10 qua một số năm như sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất - kinh doanh của Công ty
cổ phần May 10 giai đoạn 2005 - 2007:
TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007
1 Giá trị tổng sản lượng SX Tr.đ 80.178,0 99.782,0 109.795,0
2 Số lượng sản phẩm SX Nghìn SP 12.335 15.351 16.700
3 Doanh thu tiêu thụ Tr.đ 199.985,0 240.473,0 281,641
4 Lãi thực hiện Tr.đ 3.782,0 4.105,0 4656,0
5 Nộp NSNN Tr.đ 2.073,0 2.946,0 3146,0
6 Thu nhập bình quân
Tr.đ/người/

Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc và có nhiệm vụ cung cấp
số liệu kế toán theo yêu cầu của Công ty, cũng như cơ quan quản lý Nhà
nước.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
12
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Sơ đồ 3: Tổ chức Bộ máy kế toán công ty CP May 10:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
và TSCĐ
Kế
toán
NVL
Kế
toán
tiêu thụ nội địa
Kế toán XNK
Thủ kho kiêm thủ quỹ
Kế toán tiền lương và bảo hiểm
Kế toán tập hợp CPSX và tính Z
Kế toán các xí nghiệp trực thuộc
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
13
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
1.5.2 - Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán Công ty:
Mỗi bộ phận trong bộ máy kế toán có chức năng và nhiệm vụ với sự
phân công lao động, kế toán trong bộ máy kế toán. Căn cứ vào sơ đồ kế toán
trên ta có thể khái quát chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như

+ Kế toán tập hợp CPSX và tính gía thành: Có nhiệm vụ theo dõi
các khoản CPSX chính, sản xuất phụ và tính giá thành từng loại sản phẩm
hoàn thành. Đồng thời ghi chép tập hợp các khoản CPSX từ đó lập bảng, tình
giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành.
+ Thủ kho kiêm thủ quỹ: Là người thực hiện các công việc liên quan
đến thu, chi tiền mặt và chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của Công ty.
Đồng thời quản lý, thực hiện xuất nhập NVL, công cụ dụng cụ trong kho vật
tư cuối kỳ phải thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt cũng như kiểm kê NVL,
CCDC trong kho từ đó lập biên bản kiểm kê quỹ, biên bản kiểm kê NVL,
CCDC chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp và kế toán trưởng.
+ Kế toán các xí nghiệp trực thuộc: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh tại xí nghiệp mình, báo cáo cho kế
toán tổng hợp và kế toán trưởng.
1.5.3 - Mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán:
Trong bộ máy kế toán có sự phân công công việc kế toán đối với từng
nhân viên trong phòng kế toán và kế toán từng bộ phận phải có trách nhiệm
hoàn thành tốt công việc được giao. Mỗi bộ phận kế toán đảm nhiệm một
phần hành kế toán khác nhau nhưng các bộ phận kế toán có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và quan hệ đó là quan hệ cung cấp số liệu. Mỗi bộ phận kế toán
có một nhiệm vụ khác nhau nhưng số liệu kế toán lại liên quan với nhau do đó
các bộ phận kế toán có nhiệm vụ chuyển số liệu cho bộ phận liên quan khác
để mọi bộ phận kế toán đều hoàn thành nhiệm vụ. Kế toán trưởng và kế toán
tổng hợp có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc, kiểm tra công việc của từng bộ phận
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
15
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
kế toán và kế toán mỗi bộ phận có nhiệm vụ chuyển số liệu kế toán của mình
cho kế toán tổng hợp và kế toán trưởng để lập báo cáo kế toán.
1.5.4 - Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần May 10:

Quan hệ đối chiếu
1.5.5 - Các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác:
- Đơn vị tiền tệ thống nhất sử dụng tại Công ty là VNĐ.
- Niên độ kế toán bắt đầu 1-2 đến 31-12 hàng năm.
- Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính KHTSCĐ được Công ty áp dụng là phương pháp
bình quân.
- Công ty tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
17
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
- Việc ghi nhận doanh thu, TSCĐ theo đúng tiêu chuẩn quy định của
chế độ chính sách kế toán hiện hành.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
18
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Chương 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
2.1 - Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần May 10:
Chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần may 10 bao gồm toàn bộ chi phí
phát sinh liên trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm ở từng xí nghiệp thực
hiện và được kế toán tập hợp thành 3 khoản mục chi phí là:
- Chi phí NVLTT.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Để theo dõi, giám sát và tập hợp đầy đủ, chính xác các khoản mục chi

Nhật ký - Chứng từ
Số 7
Số (thẻ) kế toán chi tiết TK621, 622, 627, 154
Bảng kê số 4
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
20
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý, năm.
Quan hệ đối chiếu.
Đối tượng hạch toán chi phí của Công ty là các Doanh nghiệp và chi
phí của từng Doanh nghiệp được phản ánh vào bảng kê số 4 ( theo ví dụ số
liệu của xí nghiệp may 1.
Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng của khách theo từng đơn
đặt hàng được giao, các chi phí sản xuất kinh doanh được phản ánh theo
từng xí nghiệp may trên bảng kê số 4 ( căn cứ lập bảng kê số 4 là các bảng
phân bổ và các chứng từ liên quan ). Số liệu bảng kê 4 cuối kỳ được phản ánh
vào Nhật ký Chứng từ số 7 lập Sổ cái các tài khoản 621,622,627 và 154.
Căn cứ vào bảng kê 4, biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ, lập bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng ( nếu trong đơn đặt
hàng có nhiều loại sản phẩm, phân bổ chi phí thực tế tỷ lệ với chi phí định
mức.
2.1.1 - Kế toán NVL trực tiếp:

- TK 6215 "Chi phí NVL TT tại xí nghiệp số 5".
- TK 6216: Chi phí NVLTT tại xí nghiệm may Hưng Hà.
- TK 6217: Chi phí NVLTT tại xí nghiệm may Đông Hưng.
- TK 6218: Chi phí NVLTT tại xí nghiệm may Vị Hoàng.
- TK 152 NVL được chi tiết thành 2 loại khoán cấp 3.
TK 1521: NVL chính; TK 1526: NVL bao bì đóng gói.
TK 1522: NVL phụ.
- TK 154: Chi phí SXKD dở dang, chi tiêt sthành 8 tài khoản cấp 2.
TK 1541 - Chi phí SXKDDD xí nghiệp may 1.
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
22
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
……..
TK 1545: Chi phí SXKDDD xí nghiệm may 5.
TK 1546: Chi phí SXKDDD xí nghiệp may Hưng Hà.
TK 1547: Chi phí SX KDDD xí nghiệm may Đông Hưng.
TK 1548: Chi phí SX KDDD xí nghiệm may Vị Hoàng.
- Tài khoản 155: Thành phẩm chi tiết thành 8 tài khoản.
TK 1551: Thành phẩm xí nghiệp may 1.
…….
TK 1555: Thành phẩm xí nghiệp may 5.
TK 1556: Thành phẩm xí nghiệp may Hưng Hà.
TK 1557: Thành phẩm xí nghiệp may Đông Hưng.
TK 1558: Thành phẩm xí nghiệp may Vị Hoàng.
- TK 152: Công cụ dụng cụ.
- TK 142: Chi phí trả trước quyền hạn.
- TK 111: Tiền mặt "TK133" Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ"…
2.1.1.2 - Kế toán chi phí NVL TT:
Tại Công ty, chi phí NVL TT chiếm tỷ trọng nhỏ bởi vì sản phẩm mà

ghi thẻ kho.
- Liên 3: Dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán.
Trích số liệu trên phiếu Xk ngày 05 tháng 12 năm 2007 dùng cho sản
xuất sản phẩm áo sơ mi của xí nghiệp may 1 như sau:
Lớp: Kế toán K36 HY SV: Bùi Thị Thanh Hoa
24
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Biểu số 2.2
Công ty CP may 10
Xí nghiệp may 1
Phiếu xuất kho
Ngày 05 tháng 12 năm 2007
Mẫu số: 02-VT
Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của BTC
Họ tên người nhận hàng: Anh Tuấn - Xí nghiệp may 1.
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất sản phẩm theo HĐGC số 241.
Xuất tại kho: Vật tư.
TT Tên vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 Vải Kemeta m 20.880 20.880 450đ 9.396.000
2 Mex m 9.600 9.600 150đ 1.440.000


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status