Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty TNHH Tân Hoàng Huy làm chuyên đè thực tập - Pdf 93

Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu.
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng
cao năng suất lao động là con đờng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của ngời lao động. Lợi ích kinh tế là động
lực thúc đẩy ngời lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lơng
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định
và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể
tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con ngời thúc đẩy
sự tăng trởng về kinh tế, làm cơ sở để từng nâng cao đời sống lao động và cao
hơn là hoàn thiện xã hội loài ngời.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lơng trong quản lý doanh
nghiệp em đã chọn đề tài: Hạch toán tiền l ơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Hoàng Huy làm chuyên đè thực
tập. Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lơng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Huy.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng của
Công ty TNHH Tân Hoàng Huy.
.

Đỗ Đức Hiếu Tin 45 Khoa cơ bản
1
Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
Phần I
Lý luận chung về hạch toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng.

động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc
Đỗ Đức Hiếu Tin 45 Khoa cơ bản
2
Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Nh vậy giá cả tiền công thờng xuyên
biến động nhng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung nh các loại
hàng hoá thông thờng khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính
đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động nh thế nào
thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời lao động có thể tồn tại và
tiếp tục lao động.
2. Vai trò của tiền lơng.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lơng có 4 vai trò cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ
thể con ngời, là một trong các yếu tố thuộc đầu vào của sản xuất. Trong quá
trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do
vậy tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất
yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự
tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất để đảm bảo tái
sản xuất và sức lao động cũng nh lực lợng sản suất xã hội, tiền lơng cần thiết
phải đủ nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lơng
là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá cả sức lao
động.Thực hiện trả lơng theo việc, không trả lơng theo ngời, đảm bảo nguyên
tắc phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của chính sách tiền
lơng và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học
Đồng thời ngời sử dụng lao động không đợc trả công thấp hơn mức lơng
tối thiểu do Nhà nớc qui định.
*Vai trò kích thích sản xuất:

cho toàn bộ công nhân viên (thờng xuyên và tạm thời) trong một thời kì nhất
định.
Quỹ tiền lơng bao gồm các khoản sau:
Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng khoán.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác, làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,
Ngoài ra trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính các khoản tiền trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động Về ph ơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho công nhân viên trong
doanh nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại:
+ Tiền lơng chính.
+ Tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp
kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực )
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác
ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ đợc hởng
theo chế độ quy định của Nhà nớc (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất )
Đỗ Đức Hiếu Tin 45 Khoa cơ bản
4
Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm
nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng, tiền thởng

5
Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
cho cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho hoạt động công đoàn
(nghiệp đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp).
Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn cùng
với tiền lơng phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và chi tiêu sử
dụng các quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh
doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi ngời lao động trong doanh
nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hởng:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động: Cung cầu lao động ảnh hởng
trực tiếp đến tiền lơng.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng giảm,
khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng tăng,
còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt tới sự
cân bằng.Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá vỡ
khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng
thực tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng
danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động,
đảm bảo tiền lơng thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t nhân,
Nhà nớc, liên doanh , chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức
độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy,
Nhà nớc cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp

lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với công
việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt
mức lơng cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc,
mức độ nguy hiểm cho ngời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với
công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc
với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến
tiền lơng.
+ Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ
là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
*Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ
tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn, không
phản ánh đợc mức lao động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo
nguyên tắc trả lơng nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Đỗ Đức Hiếu Tin 45 Khoa cơ bản
7
Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền lơng
của lao động
II. Các hình thức trả lơng:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền l ơng
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới
tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng. Đây là

Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, lơng cấp bậc để tính
lơng cho công nhân viên. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ công
nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động, trong
đó có 2 loại:
Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ
vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao
động.
- Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián
tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích ngời
lao động đi làm đều.
Mứclơng = Lơng tháng x số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế việc thực tế.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa
việc trả lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi công nhân vợt mức những
chỉ tiêu số lợng và chất lợng đã quy định.
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều chỉnh
thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự
động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản,
vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao động có trách
nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiêu là hợp lý rất khó
khăn. Vì vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
2. Trả lơng theo sản phẩm:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang áp dụng trong
khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc

Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lơng này đợc áp
dụng rộng rãi đối với ngời công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối,
có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng
biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và tiền lơng của
công nhân đợc tính theo công thức:

L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Q: mức sản lợng thực tế.
Đỗ Đức Hiếu Tin 45 Khoa cơ bản
10
Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của
mình, do quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
+ Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, tinh
thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình trạng
dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công việc nếu giao chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân
hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lơng này sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết
bị để nhanh chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công nhân biết trớc đợc khối
lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian
thành công đợc giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc
của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao còn đối với
ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.

bên cạnh đó còn sử dụng thớc đo lao động và thớc đo hiện vật.
*Hạch toán tiền lơng: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao động
hao phí và kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản
lý theo nguyên tắc và phơng pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra
tình hình sử dụng quỹ lơng, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất xã hội.
Quỹ tiền lơng tăng lên phải tơng ứng với khối lợng tăng giá trị tiêu dùng.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng là phải xác định mức độ cơ cấu tiền lơng, các
yếu tố làm tăng giảm quỹ lơng, hạch toán tỉ trọng các hình thức và chế độ tiền l-
ơng nhằm tìm ra những hớng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với ngời lao
động. Hạch toán tiền lơng cấp bậc, tiền thởng từ quỹ khuyến khích vật chất
nhằm chỉ ra hớng đi đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của
doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lơng phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch khác,
không cho phép vợt chi quỹ tiền lơng mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó
dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vợt chi quỹ tiền
lơng trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lơng kế hoạch và thực tế là vi
phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ lơng của công nhân
sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lợng sản phẩm để tính
thực hiện tiết kiệm hay vợt chi tuyệt đối quỹ lơng kế hoạch.
Hạch toán quỹ lơng để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trờng lao
động. Hạch toán chế độ tăng tiền lơng so sánh với tiến độ tăng năng suất lao
động có nghĩa là tỉ trọng tiền lơng trong tổng sản phẩm cũng nh trong chi phí
chung cho sản phẩm giảm xuống và ngợc lại. Tiến độ tăng tiền lơng và tăng
năng suất lao động có ảnh hởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
2.Nội dung và phơng pháp hạch toán:
*Hạch toán lao động gồm:
Hạch toán về số lợng lao động.
Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán kết quả lao động.

phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu
khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhng
những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên công nhân, tên
công việc, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật
xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng
để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền l-
ơng xác nhận.
Đỗ Đức Hiếu Tin 45 Khoa cơ bản
13
Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính l-
ơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xởng, bộ phận
nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ
sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng
ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận vào sổ
và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận quản lý liên quan.
Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để
tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
*Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
+Bảng thanh toán tiền lơng:
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho công nhan
viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lơng đợc lập hàng tháng tơng ứng với bảng
chấm công, phiếu nghỉ hởng BHXH Cơ sở để lập bảng thanh toán l ơng là các
chứng từ liên quan nh:
Bảng chấm công.
Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.

khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lơng.
+ Các khoản ứng trớc.
+ Kết chuyển lơng cha lĩnh.
Bên có:
Tất cả các khoản phải trả công nhân viên.
D có:
Các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
D nợ:
Số trả thừa cho công nhân viên.
Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhng chế độ kế toán thờng
mở 2 tài khoản cấp 2.
TK 3341: chuyên theo dõi tiền lơng.
TK 3342: theo dõi các khoản khác ngoài lơng.
TK 338 Phải trả và phải nộp khác: phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho
cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH,
BHYT, KPCĐ,
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
Bên có:
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
+ Trích các khoản theo lơng vào chi phí hàng kì.
D nợ:
Đỗ Đức Hiếu Tin 45 Khoa cơ bản

Có TK 333 (3383)141, 138
+ Thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nếu thanh toán bằng vật t hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155
Nợ TK 334
Có TK 333(33311)
Đỗ Đức Hiếu Tin 45 Khoa cơ bản
16
Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338(3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
+ Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382, 3383)
+ Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
+ Cuối kì kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở doanh nghiệp sản xuất đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:

chức, viên chức trong đơn vị Hành chính sự nghiệp về tiền lơng, phụ cấp và các
khoản phải trả theo chế độ nhà nớc quy định.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đã trả cho công chức viên chức và các đối tợng khác.
+ Các khoản đã khấu trừ vào lơng.
Bên có:
+ Tiền lơng và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối t-
ợng khác trong đơn vị
D có:
Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức cán bộ hợp đồng
và các đối tợng khác trong đơn vị.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nớc.
TK 3348: Phải trả các đối tợng khác.
TK 332 Các khoản phải nộp theo lơng: phản ánh tình hình trích nộp và thanh
toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu:
Bên nợ:
Đỗ Đức Hiếu Tin 45 Khoa cơ bản
18
Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
+ Số BHXH<BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Số BHXH đã thanh toán cho ngời đợc hởng.
Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị.
+ Số BHXH đợc cấp để chi trả cho công nhân viên.
+ Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp đợc trừ vào
lơng.
+ Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.

19
Trờng CĐKTKT Công nghiệp 1 Chuyên đề thực tập
Nợ TK 334
Có TK 311, 312
+ Số BHXH đợc cấp để chi trả cho các đối tợng đợc hởng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 332(3321)
+ Nhận đợc giấy phạt do nộp chậm BHXH:
Nợ TK 661, 311
Có TK 332(3321)
3.ý nghĩa của hạch toán tiền lơng trong Công ty:
Tiền lơng là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của ng-
ời lao động, quyết định mức sống vật chất của ngời lao động làm công ăn lơng
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lơng một cách công bằng chính xác,
đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm
đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể
nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng
để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con ngời, phát huy tài năng, sáng
kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của ngời lao động tạo thành động lực
quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lơng là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa
lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi
phí, tối đa hoá lợi nhuận nhng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của ngời
lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của ngời
lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngời lao
động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lơng có hiệu quả
nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông
tin đâỳ đủ chính xác về tiền lơng của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status