Hoàn thiện kế toán thành phẩm; tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần mỹ thuật và vật phẩm văn hoá hà nội - Pdf 94

Li m u
Trong nhng nm gn õy, kinh t Vit Nam ang tng bc ho nhp
vi s phỏt trin chung ca kinh t th gii. iu ú ó v ang to ra nhiu c
hi cng nh cỏc thỏch thc ln vi cỏc doanh nghip thuc mi thnh phn
kinh t ca nc ta. tn ti v phỏt trin trong iu kin cnh tranh gay gt
ca nn kinh t th trng ũi hi cỏc doanh nghip cn thit phi hp lý hoỏ
trong mi khõu ca quy trỡnh sn xut, cng nh phi nõng cao tớnh khoa hc,
hp lý trong b mỏy qun lý sn xut ca mỡnh. ng thi cỏc doanh nghip
cng luụn phi nõng cao v s lng cng nh v cht lng cho sn phm ca
mỡnh ỏp ng c th hiu ngy cng cao ca ngi tiờu dựng.
K toỏn l cụng c qun lý, iu hnh cỏc hot ng kinh t v kim tra
bo v ti sn, s dng ngun vn nhm bo m quyn ch ng trong hot
ng kinh doanh ca doanh nghip. Cụng tỏc k toỏn c chia thnh nhiu
khõu, nhiu phn nhng chỳng cú mi quan h hu c gn kt to thnh mt h
thng qun lý ti chớnh thc s cú hiu qu cao. Tiờu th luụn l giai on cui
cựng ca hot ng kinh doanh. Cụng tỏc k toỏn thnh phm; tiờu th v xỏc
nh kt qu tiờu th l khõu rt quan trng ca cụng tỏc k toỏn doanh nghip,
va lm thụng tin v tỡnh hỡnh tiờu th hng hoỏ, va phn ỏnh hiu qu kinh
doanh ca doanh nghip. Do nhn thc c tm quan trng ca cụng tỏc t
chc k toỏn thnh phm ; tiờu th v xỏc nh kt qu tiờu th s gúp phn y
nhanh tiờu th hng hoỏ, lm tng thu nhp tớch lu cho doanh nghip.Em ó
chn ti: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mỹ thuật và Vật phẩm Văn hóa Hà Nội.,
nhm hon thin khõu thnh phm; tiờu th v xỏc nh kt qu tiờu th ti
cụng ty c phn m thut & vt phm vn hoỏ H Ni v cng giỳp em hon
thnh tt t thc tp ti cụng ty.
Di s hng dn ca cụ giỏo: Nguyn Minh Phng v cỏc cụ, chỳ,
anh ch trong cụng ty v c bit l phũng K toỏn ó giỳp ch bo em trong
- 1 -
quá trình thực tập tại công ty. Em đã hoàn thành đề tài thực tập với nội dung
gồm hai phần:

Công ty Mỹ thuật vật phẩm văn hoá Hà Nội, hình thành lên Công ty cổ phần
Mỹ thuật và Vật phẩm Văn hoá Hà Nội.
Do sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Sở Văn hoá thông tin mới cấp cho
Công ty ngôi nhà số 43 Tràng Tiền và 75 Hàng Bồ làm trụ sở văn phòng và
phân xưởng sản xuất băng Cassete - Video.
Tên doanh nghiệp : Công ty Mỹ thuật và Vật phẩm Văn hoá Hà Nội
Trụ sở chính : Số 43 Tràng Tiền - Quận Hoàn Kiếm –Hà Nội
Giấy phép kinh doanh số: 0103007702 cấp ngày 06/5/2005 do Sở
KH&ĐT Hà Nội cấp phép
- 3 -
Điện thoại : 04.8257683 Fax:
Mã số thuế: 0100110172
Công ty có các đơn vị trực thuộc:
- Xưởng sản xuất tại 437 Bạch Mai.
- Cửa hàng băng nhạc, băng hình Hồ Gươm Audio-Video tại 33 Hàng Bài.
- Cửa hàng Vật phẩm văn hoá tại 40 Hàng Bông.
- Cửa hàng Vật phẩm văn hoá tại 28 Hàng Dầu.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh tại 164 Trần Hưng Đạo - Quận 1.
Trong quá trình phát triển đến nay công ty đã trải qua 3 giai đoạn:
* Từ khi thành lập đến năm 1991 (thời kỳ đầu đồng thời cũng là thời kỳ
củng cố xây dựng):
Sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhỏ, sản phẩm làm theo kế hoạch của
Nhà nước, cụ thể là:
+ Sản phẩm sản xuất ra giao cho các cửa hàng trực thuộc công ty.
+ Sản phẩm được bán tại các cửa hàng trong phạm vi nội thành Hà Nội.
Do lối làm ăn theo kế hoạch nên sản phẩm đơn điệu, chất lượng kém
không có khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng một phần lý do bước đầu
nhập máy móc thiết bị của nước ngoài, kinh nghiệm không có nhiều và không
được phản ánh đúng. Cũng vì lý do này mà người lao động không phát huy khả
năng chính bản thân cho sản xuất, làm việc thụ động dẫn đến hiệu quả thấp.

với cơ chế mới.
- Tập trung cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất nhằm
hạn chế bớt thời gian gián đoạn sản xuất.
- Tận dụng triệt để những năng lực của máy móc thiết bị hiện có, đầu tư
thêm một số máy móc thiết bị mới tại các khâu then chốt nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm. Trước tình hình như thế làm thế nào để cho công ty được tồn
tại và phát triển, để đạt được điều đó là cả một quá trình phấn đấu không mệt
- 5 -
mỏi, thông minh và sáng tạo của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
công ty dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo.

- 6 -
Kết quả hoạt động kinh doanh từ khi tiến hành cổ phần hóa công ty
(năm 2005 và năm 2006)
STT Chi tiêu

số
Năm 2005 Năm 2006
1
Doanh thu thuần về bán hàng & cung
cấp dịch vụ
10 4.411.095.536 7.306.034.441
2 Giỏ vốn hàng hoỏ 11 3.550.048.795 6.356.182.598
3
Lợi nhuận gộp về bỏn hàng & Cung
cấp dịch vụ ( 20 = 10-11)
20 861.046.741 949.851.843
4 Chi phí tài chính 22
5 Chi phí bán hàng 23 325.660.250 360.025.000
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 465.750.850 510.000.950

sau khi được chuyển đổi thành công ty cổ phần mỹ thuật và vật phẩm văn hoá
Hà Nội, công ty đã đạt doanh thu khá lớn đối với một ngành sản xuất băng, đĩa
nhạc và văn hoá: 4.411.095.536 đồng, sau khi trừ đi các khoản chi phí và giá
vốn cũng như thuế thu nhập phải nộp, lợi nhuận công ty đạt được là:
53.003.241đồng.
Sang đến năm 2006 sau khi đã có được những thị trường tiêu thụ chủ yếu
của công ty nhờ khả năng tiếp thị và quảng cáo, công ty tiếp tục phát huy khả
năng sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm của mình một cách rộng rãi và
đầy đủ các linh vực về ngành nghề kinh doanh công ty. Doanh thu năm 2006
tăng lên gần gấp đôi so với năm 2005: 7.306.034.441 đồng sau khi tính các
khoản chi phí và thuế phải nộp nhà nước lợi nhuận cũng tăng theo doanh thu
với số lợi nhuận đạt được: 60.822.643đồng. Trong các năm tới với các cơ hội
mới và khả năng mở rộng quy mô sản xuất và thị trường là rất lớn.
Trải qua những năm tháng hình thành và phát triển (1991 - 2005) tuy là
một thời gian không dài đối với một doanh nghiệp nhưng cũng đủ đánh giá
rằng, mặc dù sinh ra trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn trăm bề, tổ chức biến
động rất phức tạp. trong khi đó cơ chế quản lý của Nhà nước đã chuyển sang
một giai đoạn mới, nhiều vấn đề tồn tại mà công ty làm tốt trước hết phải nói
đến sự năng động của lãnh đạo không ngừng đổi mới, mở rộng hợp tác trên
nhiều lĩnh vực, giữ trọn chữ “tín” và thoả mãn mọi nhu cầu khách hàng, Công
ty cổ phần Mỹ thuật và Vật phẩm Văn hoá Hà Nội vững tin và có cơ hội phát
triển
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ :
Tổ chức bộ máy quản lý :
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở
Văn hoá thông tin Hà Nội. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình
thức tập trung gồm giám đốc công ty và các phòng ban chức năng.Trong công
ty cổ phần mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội
- 8 -
đồng quản trị. Hội đồng quản trị bầu ra Ban giám đốc và Giám đốc. Giám đốc

sản xuất, kinh doanh như sau:


Phòng tổ chức đào tạo: có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lãnh đạo trong công ty về
số lượng, trình độ, tay nghề, chăm lo tới mọi mặt của đời sống vật chất, tinh
thần, văn hoá của cán bộ công nhân viên, đảm bảo an toàn lao động.


Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có nhiệm vụ sản xuất định mức kinh tế kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng đồng thời giám
sát quá trình chế tạo sản phẩm và có nhiệm vụ thu mua vật tư, nguyên liệu phục
vụ sản xuất kịp thời đầy đủ, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
phân xưởng, kiểm tra tình hình kế hoạch sản xuất, giao nộp sản phẩm, bảo quản
thành phẩm trong kho, theo dõi nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.


Phòng biên tập: có nhiệm vụ xây dựng chương trình, vẽ mẫu, sản xuất thử để
đưa xuống các phân xưởng sản xuất.


Phòng mẫu: có nhiệm vụ khai tách mẫu mã với nhu cầu tiêu thụ trên thị
trường, trưng bày sản phẩm mẫu.


Phòng KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho


Phòng xuất nhập khẩu: chuyên giao dịch với nước ngoài để ký hợp đồng
kinh tế sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


quản lý văn hoá của Nhà nước ảnh hưởng xấu đến đời sống, tâm lý, tình cảm
đạo đức xã hội. Trước tình hình đó công ty luôn thực hiện tốt biện pháp “xây
dựng để chống” văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động. Một trong những biện pháp
đó là ngành sẽ tăng cường đầu tư chiều sâu, tạo ra nhiều sản phẩm văn hoá giá
trị lành mạnh như các loại băng nhạc, băng hình ca ngợi quê hương, hình ảnh
yêu đất nước, đưa tìm cảm người dân về với cội nguồn dân tộc phù hợp với tâm
lý và hoàn cảnh xã hội Việt Nam góp phần thay thế các văn hoá phẩm xấu đang
lưu hành trên thị địa bàn thành phố.
- 11 -
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
- 12 -
Chi nhánh tại
TP. HCM
Ban kỹ thuật
Phòng mẫu
Phân xưởng sản
xuất
Phòng Kinh
doanh
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng biên tập
Phòng KCS
Phòng Tổ chức
Phòng kế toán
TP,
Kh
o
NV
P. Giám



Mối liên hệ, mạng lưới cửa hàng:
Công ty có duy nhất một xưởng sản xuất đó là cửa hàng 437 Bạch Mai, từ
cửa hàng này các sản phẩm của công ty được phân bổ đi khắp các cửa hàng trực
thuộc công ty và các đại lý tiêu thụ khác, chịu sự quản lý của Phòng kinh doanh.
Sơ đồ 2: Mạng lưới cửa hàng của công ty
- 13 -
Phòng kinh doanh
33 Hàng Baì 40 Hàng Bông 75 Hàng Bồ 28 Hàng Dầu 437 Bạch Mai
- Trong 5 cửa hàng trên, cửa hàng 33 Hàng Bài là cửa hàng bán chạy
nhất với doanh số 4,4 tỷ đồng/năm (theo báo cáo quý 3 / năm 2006).
Trong đó:
Kinh doanh băng nhạc, băng hình là các cửa hàng: 33 Hàng Bài, 437
Bạch Mai, 28 Hàng Dầu.
Kinh doanh băng nhạc, băng hình, Mỹ thuật và vật phẩm văn hoá trang
âm, thiết bị ánh sáng, băng cờ, khẩu hiệu, bột màu: 40 Hàng Bông.
Chức n ăng nhiệm vụ :
Chức năng chính của công ty là: sản xuất, kinh doanh băng đĩa nhạc,
băng đĩa hình, băng đĩa trắng các loại.
Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu tiêu xây dựng kế hoạch và nhu cầu
của thị trường trong nước. Công ty có quyền xác định phương án sản xuất, lựa
chọn thiết bị và cơ cấu tổ chức sản xuất trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật phù hợp với yêu cầu chuyên môn.
Tự xác định hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả tốt nhất mà công ty lựa chọn. Trực tiếp đàm phán, ký
kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các
luật định.
Công ty được vay vốn của các ngân hàng trong nước và ngoài nước để tổ
chức sản xuất và kinh doanh.

với mọi đối tượng không phân biệt tuổi tác và trình độ học vấn thông qua các
chương trình băng hình phong phú, hấp dẫn có chất lượng nghệ thuật. Nhiều
đĩa CD băng nhạc, băng đĩa VCD hình đặc sắc được kịp thời phát hành phục vụ
trực tiếp phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, vận động
DSKHHGĐ, kỷ niệm các ngày lễ lớn ...
- 15 -
Ở nước ta, có thể nói, xuất bản âm nhạc là một ngành nhạc trẻ, mới thực
sự hình thành từ sau cuộc chiến tranh chống Pháp và bước vào sản xuất có tính
công nghiệp từ trên 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên, do chưa đặt ở đúng vị trí của
ngành xuất bản, quy mô sản xuất sản phẩm âm thanh trong cả nước vẫn nhỏ,
không đáp ứng được nhu cầu của hơn 80 triệu người Việt Nam, đồng thời cũng
không đủ sức chống lại những sản phẩm âm nhạc có hại cho sự phát triển của
nền văn hoá âm nhạc dân tộc du nhập từ nhiều nguồn và nhiều đường vào nước
ta.
Nếu như trước đây rất ít gia đình có radio, cassette, đầu máy CD -DVD,
hoặc có thì chỉ tập trung ở thành thị thì ngày nay do nền kinh tế có những bước
tăng trưởng mạnh mẽ nên radio, cassette, máy CD-DVD và các thiết bị nghe,
nhìn hiện đại khác đã được mua sắm nhiều hơn kể cả ở nông thôn. Song song
với việc này là nhu cầu tăng lên đáng kể của băng nhạc, băng hình. Công ty đã
kịp thời nắm bắt được thị hiếu và nhu cầu thị trường nên hiện nay sản phẩm của
công ty đã có mặt ở hầu hết mọi miền đất nước và được tham gia hội chợ triển
lãm trong nước cũng như quốc tế. Để tồn tại và phát triển, công ty không ngừng
tìm tòi và phát hành những nội dung mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng,
đi sâu vào khai thác sở thích của từng lứa tuổi.
Ví dụ:
Từ 5 - 15: nhạc nhi đồng
Từ 15 - 25: nhạc quốc tế, nhạc trẻ
Từ 25 - 40: nhạc trong nước
Từ 40-70: nhạc tiền chiến, cổ điển, giao hưởng.
Vấn đề mẫu mã, bao gói sản phẩm cũng được công ty quan tâm đúng

cộng tác viên ở các đoàn nghệ thuật trung ương cũng như địa phương, nhiều
nghệ sĩ có tên tuổi đã và đang cộng tác chặt chẽ với Hồ Gươm Audio - Video
như: nhạc sĩ Hồng Đăng, Thuận Yến, Phan Huỳnh Điểu, Trần Tiến.., NSND
Thu Hiền, Trung Đức, Thanh Thanh Hiền, ca sỹ Thái Bảo, Thuỳ Dung, Xuân
Hinh, Thanh Hoa, chiếm được cảm tình của đông đảo quần chúng yêu âm nhạc
IV. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- 17 -
Trong những năm vừa qua, riêng đối với nhiệm vụ kinh doanh hàng mỹ
thuật và vật phẩm văn hoá, các thiết bị trang âm, âm thanh, ánh sáng chiếm một
tỷ lệ rất nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cho đến nay,
mặt bằng của công ty quá nhỏ, chỉ vừa đủ đối với phạm vi sản xuất kinh doanh
băng nhạc, băng hình; do đó lĩnh vực kinh doanh hàng mỹ thuật và vật phẩm
văn hoá không được phát triển và đến nay hầu như không hoạt động. Chính vì
vậy trong đề tài này chỉ chú trọng nghiên cứu nhiệm vụ chính: sản xuất kinh
doanh băng đĩa nhạc, băng đĩa hình. Sản xuất kinh doanh băng đĩa nhạc, băng
hình gồm có: sản xuất kinh doanh băng cassette trắng và băng casssette có
chương trình, đĩa CD, VCD , DVD có chương trình.
Đối với một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh để hợp lý hoá quy
trình công nghệ chế tạo sản phẩm, công tác quản lý luôn đòi hỏi sự hoàn thiện
về tổ chức sản xuất.
Tổ chức sản xuất của công ty hoàn toàn phù hợp với đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty có những phân xưởng sản xuất với chức
năng và nhiệm vụ riêng biệt sau:


Xưởng ép phun nhựa: từ nguyên liệu nhựa hạt, hoá chất, khuôn băng, máy làm
lạnh và máy nén khí, phân xưởng này cho ra sản phẩm nắp trên và nắp dưới cửa
băng cassete, video, vỏ đĩa.



C - V
Tổ in băng
C - V
Xưởng cán láng
- đĩa VCD chương trình: hình ảnh rõ nét, âm thanh trung thực, thích
hợp nhiệt độ môi trường, hạn chế độ mốc, đảm bảo được tuổi thọ
Để đo lường các chỉ tiêu trên công ty đã phải sử dụng các thiết bị kiểm
tra chuyên dùng như máy kiểm tra tần số âm thanh và các thiết bị thử nghiệm
hoá chất khác.
* về giá thành sản phẩm:
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
biểu hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính, có nghĩa là nói
đến lỗ hay lãi, nếu lỗ thì bao nhiêu, lãi thì bao nhiêu. Điều này liên quan trực
tiếp đến giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá chất lượng công tác của xí nghiệp như: nâng cao năng suất lao động, giảm
tiêu hao nguyên vật liệu, sử dụng tốt hơn tài sản cố định, vốn lưu động, giảm
bớt chi phí chung. Hoàn thành toàn diện kế hoạch giá thành để thúc đẩy hoàn
thành các chỉ tiêu khác. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là cơ sở để hạ giá hàng
hoá, tăng nhanh tiêu thụ sản phẩm nâng cao doanh lợi của công ty, tăng nhanh
vòng quay vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm với mục đích chủ yếu để cạnh
tranh thị trường giá thành sản phẩm hạ bao nhiêu thì càng tăng lợi thế cạnh
tranh bấy nhiêu, từ đó tích luỹ nâng cao đời sống vật chất cho toàn công ty.
V. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ
THUẬT VÀ VẬT PHẨM VĂN HÓA HÀ NỘI
5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như
yêu cầu của hạch toán kế toán tại công ty đã cố gắng tổ chức công tác kế toán
một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước
và vận dụng thích ứng với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung phân

toán
công
nợ
Kế
toán
tiền
lương
kêire
Kế
toán
VAT
Kế
toán
thành
phẩm
Thủ
kho
+ Kế toán tiền lương kiêm kế toán TSCĐ: xem xét, xác định và phân tích chi
phí chi tiết trong hoạt động SXKD, khấu hao TSCĐ, xác định quỹ lương của
cán bộ công nhân viên để trích nộp các khoản bảo hiểm do Nhà nước quy định.
Tại các cửa hàng nhận khoán có các kế toán định kỳ gửi báo cáo chi tiết
tổng hợp hoạt động của từng bộ phận kế toán về phòng kế toán công ty.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian phát sinh vào các
tài khoản giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu lập báo cáo
công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”.

Sơ đồ: Hình thức nhật ký chứng từ
(1)
(2) (1)
(3) (1)

* Hàng mua về có hóa đơn mở sổ chi tiết nguyên vật liệu ( mỗi mặt hàng 1
trang sổ ) sau đó ghi Nhật ký chứng từ, Nợ TK 152
Có TK 111, 112.
Cuối kỳ lên bảng tổng hợp chi tiết và sổ chi tiết và vào sổ cái TK 152.


Kế toán tiền l ương và các khoản trích theo lương :
- TK sử dụng: 334, 338, 336, 111, 641
- Chứng từ sử dụng :
+ Bảng chấm công mẫu số 01b LĐTL, doanh số trong kỳ ( vì đơn vị tính
lương theo doanh số ),
+ Bảng thanh toán lương mẫu số 02 LĐTL ( tổ phân xưởng, phòng ban,
toàn DN), Bảng phân bổ tiền lương và BHXH mẫu số 11 LĐTL.
- Sổ sách sử dụng: Sổ cái TK 334 - Phải trả CNV, Sổ cái TK 338 - Phải trả phải
nộp khác.
* Dựa vào những chứng từ: Bảng chấm công do các phân xưởng và phòng ban,
nhật ký chứng từ số 7 làm căn cứ để lập bảng thanh toán lương, bảng phân bổ
tiền lương và BHXH, hàng ngày ghi nhật ký chứng từ. Sau đó mở sổ cái TK
334 và TK 338. Tổng phát sinh có của TK 334 căn cứ ở nhật ký chứng từ số 7.


Kế toán tài sản cố định:
- TK sử dụng: 211, 214, 336
- 24 -
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT - LL),
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ gửi xuống hàng tháng,
+ Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ,
- Sổ sách sử dụng:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status