Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam Thạch - Pdf 97

Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới cải cách nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng cùng hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền
kinh tế Thế Giới. Tiền lơng là một trong những vấn đề khó khăn và phức tạp, nó
luôn luôn thay đổi để phù hợp với cơ chế thị trờng. Nó là nguồn tái tạo sức lao
động và đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động. Nếu
giải quyết tốt mối quan hệ tiền lơng giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động
thì nó sẽ thúc đẩy đợc sản xuất phát triển khuyến khích đợc ngòi lao động hăng
say lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển trớc những cạnh tranh gay
gắt của thị trờng doanh nghiệp phải đổi mới và lựa chọn cho mình các hình thức
trả lơng sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội phát
huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và năng lực hiện có của doanh nghiệp mang lại
hiệu quả kinh tế là doanh thu, lợi nhuận cao cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Nhà máy xi măng Lam Thạch thuộc Công ty cổ phần xi măng và xây dung
Quảng Ninh nơi em đang thực tập đợc khởi công và chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 9/1997. Cũng nh nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác tiền lơng
luôn là vấn đề cần phải đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu nghiên cứu và tham khảo ý kiến của cán bộ
công nhân viên nhà máy, đặc biệt là cán bộ phòng tổ chức lao động tiền lơng Công
ty em thấy các hình thức trả mà nhà máy đang áp dụng còn có một số hạn chế cần
phải hoàn thiện.
Bằng những kiến thức đã đợc trang bị trong quá trình học tập tại trờng cùng
với sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS - TS. Trần Xuân Cầu giảng
viên trờng ĐHKTQD và các cán bộ nhân viên phòng tổ chức lao động tiền lơng và
một số phòng ban Công ty em đã lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp đề tài về: Hoàn
thiện các hình thức trả lơng tại nhà máy xi măng Lam Thạch Công ty cổ
phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh".
2. Mục đích nghiên cứu

3 phần (3 chơng) chính sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về tiền lơng
Chơng II: Thực trạng các hình thức tả lơng tại Nhà máy xi măng Lam
Thạch Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lơng tại Nhà
máy xi măng Lam Thạch Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh.
Chơng I
Cơ sở lý luận về tiền lơng và
công tác trả lơng trong doanh nghiệp
1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng:
1.1. Một số khái niệm về tiền lơng :
Trong thực tế khái niệm tiền lơng hiện nay rất đa dạng và phong phú. ở các
quốc gia khác nhau và trong các thời kỳ khác nhau thì ngời ta đa ra các khái niệm
khác nhau về tiền lơng.
ở Nhật Bản tiền lơng là chỉ thù lao lao động mà ngời lao động nhận đợc từ
ngời sử dụng lao động.
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, tiền lơng là sự trả công hoặc thu nhập
biểu hiện bằng tiền và đợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và
ngời lao động.
ở Việt Nam :
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: tiền lơng là một phần thu nhập
quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc Nhà nớc phân phối một cách có kế
hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lơng vừa đợc trả bằng tiền vừa đợc trả bằng hiện vật, dịch vụ thông qua chế
độ về nhà ở, y tế giáo dục và các khoản phúc lợi không mất tiền hoặc mất tiền nh-
ng không đáng kể.
Theo quan điểm này thì:
Nguồn trả lơng lấy từ thu nhập quốc dân ( GDP ) và ngời trả lơng là Nhà n-
ớc.
Sức lao động không phải là hàng hoá nên tiền lơng không phản ánh đúng

Nh vậy tiền lơng thực tế phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa mà ngời lao
động nhận đợc và giá cả các loại hàng hoá tiêu và dịch vụ tiêu dùng cần thiết mà
họ muốn và có thể mua đợc.
Mối quan hệ của tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế thể hiện ở công
thức sau:
I
TLTT
= L
tldn
/ I
gc
Trong đó:
I
tltt
: Chỉ số tiền lơng thực tế
I
tldn
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
gc
: chỉ số giá cả.
Nh vậy nếu tiền lơng danh nghĩa tăng lên nhng tăng chậm hơn so với mức
tăng của giá cả hàng hoá thì tiền lơng thực tế lại giảm xuống.
Trong xã hội, tiền lơng thực tế mới là mục đích lao động trực tiếp của ngời
lao động hởng lơng và đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách
về thu nhập tiền lơng và đời sống.
1.2. Bản chất của tiền lơng:
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
cần phải có các yếu tố cơ bản nh: Lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Trong đó lao động luôn luôn là yếu tố chính và có tính chất quyết định nhất.

Tiền lơng đợc hình thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động
và ngời sử dụng lao động về yếu tố sức lao động trên cơ sở pháp luật và các quy
định của Nhà nớc , là thu nhập chủ yếu của ngời sở hữu sức lao động. Với quan
điểm này thì tiền lơng đo lờng số lợng và chất lợng sức lao động cung ứng trên thị
trờng đồng thời xác định khả năng tối đa của tái sản xuất sức lao động ở mỗi quy
trình sản xuất kinh doanh. Nếu trìu tợng hoá các quan hệ khác trên thị trờng lao
động thì tiền lơng cao hay thấp tuỳ thuộc vào số lợng và chất lợng của nguồn nhân
lực đó.
Tiền lơng là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của quốc gia. Tiền lơng là
bộ phận trọng yếu của phân phối thu nhập quốc dân, chi phối trực tiếp vấn đề công
bằng về xã hội giữa các tầng lớp dân c, là tiêu điểm cho các chính sách kinh tế - xã
hội khác của Nhà nớc. Do đó nó là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
2.Các chức năng của tiền lơng:
2.1. Chức năng thớc đo giá trị:
Do tiền lơng là giá cả sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động nên nó phản ánh đợc giá trị
sức lao động. Nhờ khả năng phản ánh này mà tiền lơng có chức năng thớc đo giá
trị sức lao động, nó dùng làm căn cứ xác định mức tiền trả công cho các loại lao
động và đơn giá tiền lơng đồng thời là cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động khi
giá cả t liệu sinh hoạt có sự biến động.
2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Trong nền kinh tế hàng hoá: sức lao động là một trong những yếu tố thuộc
chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh. Muốn cho tái sản xuất sức lao động xã
hội đợc diễn ra bình thờng thì cần phải khôi phục và tăng cờng sức lao động cá
nhân để bù đắp sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn phải
đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. Tiền lơng là một trong những tiền đề
vật chất có khả năng đảm bảo tái sản xuất sức lao động trên cơ sở đảm bảo bù đắp
lại sức lao động hao phí thông qua việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho ngời lao
động. Vì vậy các yếu tố cấu thành tiền lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu là không
ngừng nâng cao đời sống cho ngời lao động và gia đình của họ.

Tiền lơng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngời lao động do
đó sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau và nâng cao hiệu quả
cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con ngời
thúc đẩy xã hội phát triển theo hớng dân chủ văn minh.
Chức năng xã hội còn đợc biểu hiện ở góc độ điều phối thu nhập trong nền
kinh tế quốc dân, tạo ra sự công bằng xã hội trong việc trả lơng cho ngời lao động
trong cùng một ngành nghề, một khu vực và giữa các ngành nghề và khu vực khác
nhau.
3.Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng
Để xây dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách thu
nhập thích hợp trong cơ chế thị trờng hiện nay thì ta cần đảm bảo những nguyên
tắc sau:
- Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng, đảm
sự bình đẳng trong trả lơng. Nó đợc dùng nh là một thớc đo đánh giá, so sánh và
thực hiện trả lơng. Điều này sẽ có tác dụng khuyến khích rất lớn đối với ngời lao
động
- Đảm bảo tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Năng xuất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Đồng thời
tiền lơng của ngời lao động tăng lên không ngừng. Giữa tăng năng suất lao động
và tăng tiền lơng có liên quan chặt chẽ với nhau qua công thức sau:
Z =
I
tlbq
I
w
- 1
Theo công thức trên khi tiền lơng bình quân tăng thì dẫn đến chi phí tăng,
tăng năng xuất lao động lại giảm chi phí. Khi năng xuất lao động tăng nhanh hơn
tiền lơng bình quân thì chi phí cũng không tăng và ngợc lại.

sức lao động cho một đơn vị sản phẩm, cho 1 đơn vị doanh thu hay lợi nhuận là
hết sức quan trọng và cần thiết. Đó là chi phí đợc tính trong giá thành, là công cụ
để Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhập trong các doanh nghiệp. Cụ thể, Nhà nớc
quyết định đơn giá tiền lơng của các sản phẩm trọng yếu, đặc thù, các sản phẩm
còn lại thì doanh nghiệp tự tính giá tiền lơng theo hớng dẫn chung (Thông t số 05/
TT-BLĐTBXH ban hành ngày 29/01/2001). Doanh nghiệp sẽ tự quyết định đơn
giá tiền lơng nhng phải đăng ký với cơ quan chủ quản. Việc xác định đơn giá tiền
lơng có thể dựa trên các chỉ tiêu sau:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
- Tổng doanh thu.
- Tổng thu trừ tổng chi trong tổng chi khôngcó lơng
- Lợi nhuận.
Doanh nghiệp sẽ xác định đơn giá tiền lơng căn cứ vào tính chất, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả
lơng có hiệu quả của doanh nghiệp.
Sử dụng tổng quỹ tiền lơng: Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với
quỹ tiền lơng đợc hởng, dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự
phòng quỹ tiền lơng quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền
lơng theo các quỹ sau:
- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian: ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất chất l-
ợng cao, có thành tích tốt trong công tác tối đa không quá 10% tổng quỹ
tiền lơng.
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi: tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lơng.
- Quỹ dự phòng cho các năm sau: tối đa không vợt quá 12% tổng quỹ lơng
4.2 Các hình thức trả lơng.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất và hành chính sự nghiệp ngời ta
thờng áp dụng hai hình thức trả lơng chủ yếu sau:

- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc và số ngày làm việc thực tế.
- Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
+ Ưu điểm của hình thức này là: Đơn giản, dễ tính toán. Hơn nữa ngời công
nhân có thể tự tính đợc tiền công mà mình đợc lĩnh.
+ Nhợc điểm là: Bên cạnh những u điểm, hình thức trả lơng này còn mang
tính chất bình quân nên không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm
việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, không tập trung công suất của máy móc thiết bị để
tăng năng suất lao động.
b. Trả lơng theo thời gian có thởng:
Theo hình thức này thì tiền lơng ngời lao động nhận đợc gồm tiền lơng thời
gian giản đơn và một khoản tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc
chất lợng đã quy định nh: nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, tiết
kiệm vật t hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao...
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối vói công nhân phụ, làm việc phục vụ
nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra còn áp dụng cho công nhân
chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá
hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Chế độ trả lơng này phản ánh trình độ thành tích công tác thông qua các chỉ
tiêu xét thởng đã đạt đợc. Do vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật chế độ tiền lơng này ngày càng đợc mở rộng hơn.
4.2.2. Trả lơng theo sản phẩm.
Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh, công đoạn chế biến
nên các doanh nghiệp đã áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lơng theo sản phẩm
với nhiều chế độ linh hoạt. Đây là hình thức tiền lơng mà số tiền ngời lao động
nhận đợc căn cứ vào đơn giá tiền lơng, số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành và
đợc tính theo công thức:
Lsp

=

Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình sản xuất của họ mang tính độc lập tơng đối, công việc có định
mức thời gian, có thể thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và
riêng biệt.
Đơn giá tiền lơng có tính chất cố định đợc tính theo công thức:
Đ
g
= L x T
Hoặc
Đ
g
=
L
Q
Trong đó:
Đ
g
: Đơn giá sản phẩm
L: Lơng theo cấp bậc công việc hoặc mức lơng giờ
T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Q: Mức sản lợng của ngời lao động trong kỳ
Khi đó tiền công của công nhân đợc tính theo công thức:
Lcn =Đ
g
x Q
1
Trong đó:
Lcn: Tiền lơng của công nhân
Q
1

: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
L
cb
: Tổng tiền lơng theo cấp bâc công công nhân
Q: Mức sản lợng của cả tổ
T: Mức thời gian của cả tổ
Tiền công của cả tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
L
NCN
= ĐG x Q
Trong đó: L
NCN
: tiền lơng của nhóm công nhân
ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm
Q: khối lợng sản phẩm sản xuất đợc
Sau khi xác định đợc tiền lơng cả đơn vị thì tiến hành chia lơng cho từng
công nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong hai phơng pháp chia lơng sau:
* Chia lơng theo giờ hệ số : Tiến hành qua 3 bớc:
- Quy đổi giờ thực tế làm việc của từng công ở từng bậc khác nhau ra số
giờ làm việc của công nhân bậc nhân bậc 1. Tổng số giờ hệ số đợc tính
bằng cách lấy giờ làm việc của công nhân nhân với hệ số cấp bậc của
ngời đó sau đó tổng hợp cho cả tổ.
- Tính tiền lơng 1 giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lơng cả tổ chia cho
tổng số giờ hệ số của cả tổ đã tính đổi.
- Tính tiền lơng cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lơng thực tế của
một giờ nhân với số giờ làm việc.
* Chia lơng theo hệ số điều chỉnh: Làm 3 bớc:
- Xác định hệ số điều chỉnh cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lơng thực
lĩnh chia cho số tiền lơng thực tế nhận đợc.

Bớc 2: Tính lơng sản phẩm gián tiếp:
L
1
= Đ
g
x Q
TH
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
Đ
g
: Đơn giá tiền lơng phục vụ.
Q
TH
: Sản lợng thực hiện trong tháng của công nhân chính.
Ngoài ra:
Tiền lơng thực tế của công nhân phục vụ còn đợc tính theo công thức:
L =
Đ
g
x L x I
n
M
Trong đó:
I
n
: Là chỉ số hoàn thành năng xuất lao động của công nhân chính
+ Ưu điểm cơ bản của hình thức này: Là làm cho mọi cán bộ công nhân

g
: Đơn giá cố địng tính theo sản phẩm.
Q
1
: Sản lợng sản phẩm thựuc tế hoàn thành.
Q
0
: Sản lợng đạt đợc mức khởi điểm.
k: Tỷ lệ tăng thêm để có đợc đơn giá luỹ tiến.
+ Ưu điểm của hình thức tiền lơng này: Là khuyến khích công nhân tăng
nhanh số lợng sản phẩm, làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nên phạm vi áp
dụng chỉ đối với khâu chủ yếu của dây chuyền hoặc vào những thời điểm nhu cầu
thị trờng về loại sản phẩm đó rất lớn hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn
thành hợp đồng kinh tế.
+ Nhợc điểm: áp dụng chế độ này rễ làm cho tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn
tốc độ tăng năng xuất lao động của những khâu áp dụng trả lơng luỹ tiến.
Trong doanh nghiệp để hình thức tiền lơng này có hiệu quả cần chú ý:
- Thời gian trả lơng không lên quy định quá gắn để tránh tình trạng không
hoàn thành mức lao động hàng tháng mà lại đợc hởng lơng cao do có lơng luỹ
tiến.
- Đơn giá nâng cao nhiều hay ít phải căn cứ mức độ quan trọng của bộ phận
sản xuất đó quyết định, không lên áp dụng một cách rộng rãi tràn lan.
e. Trả lơng khoán.
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp không định mức đợc chi tiết cho
từng công việc hoặc định mức đợc nhng không chính xác hoặc những công việc
nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối l-
ợng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Công thức tính:
L
I

Trong đó:
L
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng.
L: Tiền lơng trả theo đơn giá cố định.
m: Tỷ lệ % tiền thởng.
h: Tỷ lệ % hoàn thành vựơt mức sản lọng đợc tính thởng.
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vợt mức
sản lợng
+ Nhợc điểm: Việc xác định phân tích các chỉ tiêu tính thởng không chính
xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng, bội chi quỹ lơng
Ngoài những hình thức tiền lơng chủ yếu nói trên theo Nghị định 317/ C T
HĐBT ngày 01/09/1990 các doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức trả lơng
theo định mức biên chế (khoán quỹ lơng). Doanh nghiệp áp dụng định mức biên
chế thì quỹ lơng chế độ bằng tổng lao động định mức lao động hợp lý (sau khi đã
sắp xếp lại lao động, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý xác định rõ chức năng
nhiệm vụ và biên chế các phòng ban). Công ty tính toán và khoán quỹ lơng cho
từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác. Nếu chi
phí bộ máy gián tiếp ít thì thu nhập cao, ngợc lại không hoàn thành kế hoạch chi
phí nhiều, biên chế lớn thì thu nhập ít.
5. Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả lơng cho ngời lao động.
Việc tính toán và trả công lao động là một vấn đề phức tạp gây tranh cãi và
thờng xuyên phải điêù chỉnh, sửa đổi sao cho hợp với từng thời kỳ phát triển của
doanh nghiệp. Bởi không có chế độ tiền lơng nào hoàn hảo thoả mãn đợc cùng hai
lợi ích của ngòi lao động và ngòi sử dụng lao động. Ngời lao động luôn muốn h-
ởng lơng cao đáp ứng nhu cầu cuộc sống nhng công việc lại phải nhàn hạ, điều
kiện làm việc phải thuận lợi. Ngợc lại ngời sử dụng lao động lại muốn khai thác và
tận dụng tối đa khả năng của ngời lao động, nhng lại muốn bỏ ra phần chi phí sử
dụng lao động thấp nhất có thể đợc. Do đó nhà nớc phải luôn luôn sửa đổi, bổ
xung, ban hành chế độ tiền lơng mới để doanh nghiệp vận dụng, trả lơng tơng

Kể từ khi thành lập công ty ngày càng phát triển mở rộng trở thành một
trong những doanh nghiệp nhà nớc tiêu biểu của tỉnh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Ngày 4/2/2005 UBND tỉnh Quảng Ninh đã ra quyết định số 497/QD-UB
phê duyệt phơng án cổ phần hoá Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh.
Ngày 28/3/2005 Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh chính thức
chuyển thành Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh theo giấy phép
kinh doanh số 22.02.000388 do Sở kế hoạch đầu t tỉnh Quảng Ninh cấp.
Với phơng châm chất lợng sản phẩm đặt lên hàng đầu, từ khi thành lập đến
nay công ty đã giành đợc sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Họat
động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng đợc mở rộng. Từ một thành
viên ban đầu đến nay công ty đã có 13 đơn vị thành viên hoạt động nhịp nhàng
trong cùng một bộ máy tổ chức quản lý. Cũng từ một đơn vị chuyên sản xuất kinh
doanh một mặt hàng là khai thác chế biến than đến nay công ty đã mở rộng ra sản
xuất kinh doanh đa ngành nghề với uy tín và chất lợng cao.
1.2. C¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh chñ yÕu cña C«ng ty
Từ một đơn vị chuyªn sản xuất kinh doanh một mặt h ng à đến nay Công ty
đã mở rộng sản xuất kinh doanh đa ng nh. à Hiện nay C«ng ty đang ¸p dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiªu chuẩn ISO 9001: 2000. V× vậy c¸c mặt h ngà
C«ng ty sản xuất ra lu«n đạt chất lượng cao. Đặc biệt tầm vãc của C«ng ty c ngà
lớn mạnh hơn khi Thủ tướng ChÝnh phủ giao cho C«ng ty cổ phần Xi măng v x©yà
dựng Quảng Ninh l m chà ủ đầu tư dự ¸n x©y dựng v kinh doanh hà ạ tầng kỹ thuật
khu Công nghiệp C¸i L©n tỉnh Quảng Ninh theo quyết định số 885/QĐ-TTg ng yà
12/8/2004 với tổng mức vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
* Ng nh nghà ề kinh doanh của C«ng ty:
- Sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu x©y dựng, khai th¸c v chà ế biến
than, khai th¸c v chà ế biến phụ gia cho sản xuất xi măng;
- Thi c«ng x©y dựng c«ng trinh d©n dụng, c«ng nghiệp, l m à đường giao
th«ng;
- San lấp mặt bằng, vận tải thủy bộ;

104.292,73 33,13 115.276,93 25,01 208.033,34 49,49
2
Thi công c
gii
67.330,87 21,39 98.827,88 21,44 53.323,93 12,68
3
Khai thác than 81.251,66 25,81 114.180,77 24,77 74.397,73 17,70
4
Các sn phm
dch v khác
31.210,59 9,92 94.674,52 20,54 66.571,12 15,84
5
XN xây dng
Uông Bí
16.413,22 5,21 24.019,78 5,21 9.200,18 2,19
6
XN xây dng
H Long
14.258,33 4,53 14.031,96 3,04 8.855,08 2,11
7
Tng
314.757,40 100 461.011,84 100 420.381,38 100
Ngun: Công ty c phn xi mng v xây d ng Qung Ninh
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động sản xuất xi măng của Công ty
chiếm tỉ trọng cao nhất so với các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác
của các đơn vị trong công ty .
Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh là một đơn vị hoạt động sản xuất
kinh doanh đa ngành nghề với nhiều đơn vị khác nhau. Trong thời lợng có hạn em
xin trình bày cụ thể sâu hơn về một đơn vị thành viên của Công ty đó là Nhà máy
xi măng Lam thạch một đơn vị sản xuất kinh doanh có tỉ trọng gía trị doanh thu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status