Tài liệu Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử doc - Pdf 97



Thiết lập và quản trị hệ thống
thư điện tử Mục lục
CHƯƠNG 1 3
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ 3
1.1. Giới thiệu thư điện tử 3
1.1.1 - Thư điện tử là gì ? 3
1.1.2. Lợi ích của thư điện tử 4
1.2. Giới thiệu về hệ thống DNS và cấu trúc của địa chỉ thư điện tử 4
1.2.1. Giới thiệu về hệ thống DNS 4
1.2.2 - Hoạt động của DNS 6
1.2.3 - Cấu trúc của thư điện tử 7
1.3. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử 9
1.3.1.Giới thiệu về giao thức SMTP 13
1.3.2. Giới thiệu về giao thức POP và IMAP 18
Tóm tắt chương 1 21
CHƯƠNG 2 22
GIỚI THIỆU VỀ MAIL CLIENT 22
2.1. Các tính năng cơ bản của một mail client 22
2.2 - Các tính năng nâng cao của mail client 22
2.2.1. Giới thiệu quản lý địa chỉ 22
2.2.2.Giới thiêu lọc thư 22
2.2.3.Giới thiệu chứng thực điện tử 22
2.3. Giới thiệu sử dụng phần mền mail client 23

Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1
itc
Digitally signed by itc
DN: CN = itc, C =
VN, O = itcvdc, OU =
vdc
Reason: I am the
author of this
document
Date: 2004.02.03
09:47:05 +07'00'Tóm tắt chương 3 69
CHƯƠNG 4 70
QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MDAEMON 70
4.1.Các tính năng cơ bản của MDaemon 70
4.1.1.Hướng dẫn cài đặt và cấu hình cho hệ thống MDaemon 70
4.1.2.Cấu hình domain chính cho hệ thống (Primary Domain Configuration) 74
4.1.3.Sử dụng MDaemon để quản lý nhiều Domain (Secondary domains) 91
4.1.4.Sử dụng Account Editor để tạo và sửa account 94
4.1.5.Quản lý và sửa MDaemon Account 111
4.1.6.Tạo địa chỉ bí danh 121
4.1.7.Cấu hình thiết lập ghi log của hệ thống 123
4.1.8.Sao lưu, phục hồi hoạt động của hệ thống 125
4.2.Các tính năng nâng cao của MDaemon 126
4.2.1.Quản lý từ xa bằng Webadmin và Mdconfig 126
4.2.2.Thiết lập và sử dụng WorldClient Server 131
4.2.3.Sử dụng thủ tục LDAP 136
4.2.4.Tạo mail queues, và thiết lập và sử dụng Shared/Public IMAP folder 139


2
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
1.1. Giới thiệu thư điện tử
1.1.1 - Thư điện tử là gì ?
Để gửi một bức thư thông thường ta
có thể mất một vài ngày với một
bức thư trong nước và nhiều thời
gian hơn để gửi một bức thư ra
nước ngoài. Do đó, để tiết kiệm
thời gian và tiền bạc ngày nay
nhiều người đã sử dụng thư điện tử.
Thư điện tử
được gửi đến người
nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn
nhiều so với sử dụng thư tay truyền
thống.
Vậy thư điện tử là gì ? Nói một
cách đơn giản, thư điện tử là một
thông điệp gửi từ máy tính này đến
một máy tính khác trên mạng máy
tính mang nội dung cần thiết từ

Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1

1.1.2. Lợi ích của thư điện tử
Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ dàng.
Mọi người có thể trao đổi ý kiến tài liệu với nhau trong thời gian ngắn. Thư
điện tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh
tế, xã hội, giáo dục, và an ninh quốc gia. Ngày nay, người ta trao đổi với nhau
hằng ngày những ý kiến, tài liệu vớ
i nhau bằng điện thư mặc dù cách xa nhau
hàng ngàn cây số.
Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng với sử phát
triển của Internet, thư điện tử càng ngày càng phổ biến trên toàn thế giới.
Người ta không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng
của nó. Thư điện tử phát triển được bổ xung thêm các tính năng sau:


Mỗi bức thư điện tử sẽ mang nhận dạng người gửi. Như vậy người nhận
sẽ biết ai đã gửi thư cho mình một cách chính xác.
 Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là người
nhận sẽ đọc thư điện mà người nhận đã viết bằng tay.
 Thay vì gửi lá th
ư điện bằng chữ, người gửi có thể dùng điện thư để gửi
tiếng nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gửi khi
nhận được thư.
 Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lưu động
cho người nhận.

tin chỉ dựa vào một file HOSTS.TXT là rất khó khăn và không khả thi. Vì
thông tin bổ sung và sửa đổi vào file HOSTS.TXT ngày càng nhiều và nhất là
khi ARPanet phát triển hệ thống máy tính dựa trên giao thức TCP/IP dẫn đến
sự phát triển tăng vọt của mạng máy tính:
− Lưu lượng và trao đổi trên mạng tăng lên.
− Tên miền trên mạng và địa chỉ ngày càng nhiều.
− Mật độ máy tính ngày càng cao vì thế đảm bả
o phát triển ngày càng khó
khăn.
Đến năm 1984, Paul Mockpetris thuộc viện USC's Information Sciences
Institute phát triển một hệ thống quản lý tên miền mới (miêu tả trong chuẩn
RFC 882 - 883) gọi là DNS (Domain Name System) và ngày nay nó ngày càng
được phát triển và hiệu chỉnh bổ sung tính năng để đảm bảo yêu cầu ngày càng
cao của hệ thống (hiện nay DNS được tiêu chuẩn theo chuẩn RFC 1034 - 1035)
Mục đích của hệ thống DNS
Máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP xác
định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và có thể giúp máy tính có thể xác
định đường đi đến một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với người dùng
thì địa chỉ IP là rất khó nhớ. Cho nên, cần phải sử dụng một hệ thống để giúp
cho máy tính tính toán đường đi một cách dễ dàng và đồng thời cũng giúp
người dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ
thống DNS ra đời nhằm giúp cho người dùng
có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một tên dễ
nhớ cho người sử dụng và đồng thời nó giúp cho hệ thống Internet dễ dàng sử
dụng và ngày càng phát triển.
Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây vi
vậy, việc quản lý sẽ dễ dàng và cũng rất thuận tiện cho việ
c chuyển đổi từ tên
miền sang địa chỉ IP và ngược lại. Cũng giống như mô hình quản lý cá nhân
của một đất nước mỗi cá nhân sẽ có một tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ

Khi DNS client cần xác định cho một tên miền nó sẽ truy vấn DNS server.
Truy vấn DNS và trả lời của hệ thống DNS cho client sử dụng thủ tục UDP
cổng 53, UPD hoạt động ở mức thứ 3 (network) của mô hình OSI, UDP là thủ
tục phi kết nối (connectionless), tương tự như dịch vụ gửi thư bình thường bạn
cho thư vào thùng thư và hy vọng có thể chuyển đến nơi bạn cần gửi tới.
M
ỗi một message truy vấn được gửi đi từ client bao gồm ba phần thông tin :
 Tên của miền cần truy vấn (tên đầy đủ FQDN).
 Xác định loại bản ghi là mail, web
 Lớp tên miền (phần này thường được xác định là IN internet, ở đây
không đi sâu vào phần này).
Ví dụ : Tên miền truy vấn đầy đủ như "hostname.example.microsoft.com.", và
loại truy vấn là địa chỉ A. Client truy vấn DNS hỏi "Có bản ghi địa chỉ A cho
máy tính có tên là "hostname.example.microsoft.com" khi client nhậ
n được câu
trả lời của DNS server nó sẽ xác định địa chỉ IP của bản ghi A.
Nói tóm lại các bước của một truy vấn gồm có hai phần như sau:
• Truy vấn sẽ bắt đầu ngay tại client computer để xác định câu trả lời
• Khi ngay tại client không có câu trả lời, câu hỏi sẽ được chuyển đến
DNS server để tìm câu trả lời.
Tự tìm câu trả lời truy vấn
Bước đầu tiên của quá trình xử lý một truy vấn. Tên miền sử dụng một chương
trình trên ngay máy tính truy vấn để tìm câu trả lời cho truy vấn. Nếu truy vấn
có câu trả lời thì quá trình truy vấn kết thúc
Ngay tại máy tính truy vấn thông tin được lấy từ hai nguồn sau:
• Trong file HOSTS được cấu hình ngay tại máy tính. Các thông tin ánh
xạ từ tên miền sang địa chỉ được thiết lập ở file này được sử dụng đầu
6
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1

Phần đầu (header) chứa tên và địa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ của
những người sẽ được chuyển đến, chủ đề của thư (subject). Tên và địa chỉ của
người gửi, ngày tháng của bức thư.
Thân của thư (body) chứa nộ
i dung của bức thư.
Như khi gửi các bức thư bình thường bạn cần phải có địa chỉ chính xác. Nếu sử
dụng sai điạ chỉ hoặc gõ nhầm địa chỉ, thì thư sẽ không thể gửi đến người nhận
và nó sẽ chuyển lại cho người gửi, và báo địa chỉ không biết (Address
Unknown)
Khi nhận được một thư điện tử, thì phần đầu (header) của th
ư sẽ cho biết nó từ
đâu đến, và nó đã được gửi đi như thế nào và khi nào. Nó như việc đóng dấu
bưu điện.
Không như những bức thư thông thường, những bức thư thông thường được để
trong phong bì còn thư điện tử thì không được riêng tư như vậy mà nó như một
7
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1tấm thiếp postcard. Thư điện tử có thể bị chặn lại và bị đọc bởi những người
không được quyền đọc. Để tránh điều đó và giữ bí mật chỉ có cách mã hóa
thông tin gửi trong thư

Địa chỉ thư điện tử
Tương tự như việc gửi thư bằng bưu điện, việc gửi nhận thư đi
ện tử cũng cần
phải có địa chỉ của nơi gửi và địa chỉ của nơi nhận. Địa chỉ của E-Mail được
theo cấu trúc như sau: user-mailbox@domain-part (Hộp-thư@vùng quản lý)
Với user-mailbox là địa chỉ của hộp thư người nhận. Có thể hiểu như số nhà và

AU Australi. v.v
Địa chỉ thư từ đôi khi có dạng khác tuy nhiên vì phạm vi của bài nên không nêu
ra ở nơi đây.

Làm thể nào để xác định địa chỉ người gửi ?
Có một khó khăn là làm thế nào mà bạn có thể có địa chỉ thư điện tử của một ai
đó. Vậy thì có mộ
t số cách mà bạn có địa chỉ thư điện tử

Hỏi
8
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1Thật rõ ràng và cũng là cách dễ nhất để biết hộp thư điện tử của một ai đó. Nếu
bạn đã quen với người bạn cần có địa chỉ thư điệnt tử thì chỉ cần nhấc điện
thoại và hỏi nó sẽ giúp bạn tiết kiệm nhiều thời gian

Sử dụng danh bạ
Nó rất thuận lợi nếu có th
ể xây dựng được một danh bạ địa chỉ thư điện tử toàn
thể giới. Như hiện tại không có một danh bạ nào như vậy cả và cả sau này cũng
không có. Tại sao vậy ? Tại vì việc tập hợp danh sách hàng triệu địa chỉ thư
điện tử trên thế giới và lưu giữ nó là rất khó khăn bởi người dùng có xu hướng
thường xuyên đổi địa chỉ th
ư. Và đồng thời nó cũng là một bí mật riêng tư cũng
như số điện thoại nhiều người không muốn cho mọi người biết.
Như bạn có thể truy nhập vào một danh ba nội bộ thường được xây dựng cho
một tổ chức hay một cơ quan nào đó.

Một máy chủ có thể có một hoặc nhiều account. Mỗi account đều được mang
một tên khác nhau (userid). Mỗi account đều có một hộp thư riêng (mailbox)
cho account đó. Thông thường thì tên của hộp thư s
ẽ giống như tên của
account. Ngoài ra máy vi tính đó phải được nối trực tiếp hoặc gián tiếp với hệ
thống Internet nếu muốn gửi nhận thư điện tử toàn cầu. Người sử dụng máy vi
tính tại nhà vẫn có thể gửi nhận thư điện tử bằng cách kết nối máy vi tính của
9
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1họ với một máy vi tính khác bằng máy modem. Có một số nơi cấp phát account
thư điện tử miễn phí cho các máy vi tính tại nhà có thể dùng modem để kết nối
với máy vi tính đó để chuyển nhận thư điện tử như hotmail.com hoặc
yahoo.com .v.v. Ngoài ra, còn có rất nhiều cơ quan thương mại cung cấp dịch
vụ hoặc account cho máy vi tính tại nhà nhưng người sử dụng phải trả tiền dịch
vụ
hàng tháng.

Đường đi của thư
Mỗi một bức thư truyền thống phải đi tới
các bưu cục khác nhau trên đường đến với
người dùng. Tương tự thư điện tử cũng
chuyển từ máy máy chủ thư điện tử này
(mail server) tới máy chủ tư điện tử khác
trên internet. Khi thư được chuyển đến
đích thì nó được chứa tạ
i hộp thư điện tử
tại máy chủ thư điện tử cho đến khi nó


Khi gửi thư điện tử thì máy tính của bạn cần phải định hướng đến máy chủ
SMTP. Máy chủ sẽ
tìm kiếm địa chỉ thư điện tử (tương tự như địa chỉ điền trên
phong bì) sau đó chuyển tới máy chủ của người nhận và nó được chứa ở đó cho
đến khi được lấy về. Bạn có thể gửi thư điện tử đến bất cứ ai trên thế giới mà
10
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1có một địa chỉ thư điện tử. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ Internet đều cung
cấp thư điện tử cho người dùng internet.
11
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1• Chuyển thư (Send Mail)
Sau khi người sử dụng máy vi tính dùng chương trình thư để viết thư và đã ghi
rõ địa chỉ của người nhận thì máy tính sẽ chuyển bức thư điện đến hộp thư
người nhận. SMTP sử dụng nghi thức TCP (TCP protocol) để chuyển vận thư.
Vì nghi thức TCP rất là hữu hiệu và có phần kiểm soát thất lạc mất mát cho nên
việc gửi thư điệ
n có hiệu xuất rất cao. Khi nhận được mệnh lệnh gửi đi của
người sử dụng, máy vi tính sẽ dùng nghi thức TCP liên lạc với máy vi tính của
người nhận để chuyển thư. Đôi khi vì máy vi tính của người nhận đã bị tắt điện
hoặc đường dây kết nối từ máy gửi tới máy nhận đã tạm thời bị hư hỏng tạm
thời t
ại một nơi nào đó (tranmission wire failure), hoặc là có thể là Máy

gửi thư không gửi trực tiếp tới máy vi tính của người nhận mà thường qua các
máy chủ thư điện tử (mail servers).
12
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1Ví dụ: quá trình gửi thư Hình 1.5

Như hình vẽ phía trên cho thấy, nếu như một người ở máy A gửi tới một người
ở máy B một lá thư thì trước nhất máy A sẽ gửi đến máy chủ thư điện tử X. Khi
trạm phục vụ thư X nhận được thư từ máy A thì X sẽ chuyển tiếp cho máy chủ
thư điện tử Y. Khi trạm phục vụ thư Y nhận được thư từ
X thì Y sẽ chuyển thư
tới máy B là nơi người nhận. Trường hợp máy B bị trục trặc thì máy chủ thư Y
sẽ giữ thư.
Thông thường thì máy chủ thư điện tử thường chuyển nhiều thư cùng một lúc
cho một máy nhận. Như ví dụ ở trên trạm phục vụ thư Y có thể chuyển nhiều
thư cùng một lúc cho máy B từ nhiều nơi gửi đến.
M
ột vài công dụng khác của máy chủ thư là khi người sử dụng có chuyện phải
nghỉ một thời gian thì người sử dụng có thể yêu cầu máy chủ thư giữ giùm tất
cả những thư từ trong thời gian người sử dụng vắng mặt hoặc có thể yêu cầu
máy chủ thư chuyển tất cả thư từ tới một cái hộp thư khác.

1.3.1.Giới thiệu v
ề giao thức SMTP

TCP.
Mặcdù, SMTP là thủ tục gửi và nhận thư điện tử phổ
biến nhất như nó vấn còn
thiết một số đặc điểm quan trọng có trong thủ tục X400. Phần yếu nhất của
SMTP là thiết khả năng hỗ trợ cho các bức điện không phải dạng Text.
Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy thư
là POP3 và IMAP4.

MIME và SMTP
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) cung cấp thêm khả năng cho
SMTP và cho phép các file có dạng mã hoá multimedia đi kèm với bức điệ
n
SMTP chuẩn. MIME sử dụng bảng mã Base64 để chuyển các file dạng phức
tạp sang mã ASCII để chuyển đi.
MIME là một tiêu chuẩn mới như nó hiện đã được hỗ trợ bởi hầu hết các ứng
dụng, và bạn phải thay đổi nếu chương trình thư điện tử của bạn không có hỗ
trợ MIME. MIME được quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-2049

S/MIME
Là một chuẩn mới của MIME cho phép h
ỗ trợ cho các bức điện được mã hoá.
S/MIME dựa trên kỹ thuật mã hoá công cộng RSA và giúp cho bức điện không
bị xem trộm hoặc chặn lấy.

RSA Public Key/Private Key Authentication
Viết tắt cho Rivest, Shamir, và Adelman, là những người khám pháp ra cánh
mã hoá này, RSA cung cấp cặp khoá public key/private key (khoá công
cộng/khoá riêng) để mã hoá. Dữ liệu sẽ được mã hoá bởi khoá công cộng và
14
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử

it ASCII và nó
được kết thúc với một dòng đơn chứa dấu chấm (.).
RSET
Huỷ bỏ giao dịch thư
VRFY
Sử dụng để xác thực người nhận thư.
NOOP
Nó là lệnh "no operation" xác định không thực hiện hành động

QUIT
Thoát khỏi tiến trình để kết thúc
SEND
Cho host nhận biết rằng thư còn phải gửi đến đầu cuối khác.
Sau đây là những lệnh khác như không yêu cầu phải có. Xác định bởi RFC
821:
SOML
Send or mail. Báo với host nhận thư rằng thư phải gửi đến đấu
cuối khác hoặc hộp thư.
SAML
Send and mail. Nói với host nhận rằng bức điện phải gửi tới
người dùng đầu cuối và hộp thư.
EXPN
Sử dụng mở rộng cho một mailing list.
HELP
Yêu cầu thông tin giúp đỡ từ đầu nhận thư.
TURN
Yêu cầu để host nhận giữ vai trò là host gửi thư.

Các lện của SMTP rất đơn giản bạn có thể nhìn thấy ở ví dụ sau:
220 receivingdomain.com

một mã trạng thái để cho người gửi biết đang có việc gì xẩy ra đầu nhận. Và
dưới đây là bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC 821. Mức độ
của trạng thái đượ
c xác định bởi số đầu tiên của mã (5xx là lỗi nặng, 4xx là lỗi
tạm thời, 1xx–3xx là hoạt động bình thường).

SMTP mở rộng (Extended SMTP)
SMTP thì được cải thiệt để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của người dùng và
là một thủ tục ngày càng có ích. Như dù sao cũng cần có sự mở rộng tiêu chuẩn
SMTP và chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ xung cho SMTP. Nó không chỉ mở
rộng mà còn cung cấp thêm các tính năng cần thiết cho các lệnh có sẵ
n. Ví dụ:
lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép nhận giới hạn độ lớn của bức điện đến.
Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn được độ lớn của bức thư.
Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì ESMTP thay
HELO bằng EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng (ESMTP) thì nó sẽ trả
lời với một danh sách các lệnh mà nó sẽ
hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời với mã
lệnh sai (500 Command not recognized) và host gửi sẽ quay trở về sử dụng
SMTP. Sau đây là một tiến trình ESMTP:
220 esmtpdomain.com
16
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1Server ESMTP Sendmail 8.8.8+Sun/8.8.8; Thu, 22 Jul 1999 09:43:01
EHLO host.sendingdomain.com
250-mail.esmtpdomain.com Hello host, pleased to meet you
250-EXPN

trước khi đến hộp thư của bạn. Nó là một dụng cụ rất tốt để kiểm tra và giải
quyết lỗi. Sau đây là ví dụ:
From Sat Jul 31 11:33:00 1999
Received: from host1.mydomain.com by host2.mydomain.com
(8.8.8+Sun/8.8.8)
with ESMTP id LAA21968 for ;
Sat, 31 Jul 1999 11:33:00 -0400 (EDT)
Received: by host1.mydomain.com with Internet Mail Service
(5.0.1460.8)
id ; Sat, 31 Jul 1999 11:34:39 -0400
17
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1Message-ID:
From: "Your Friend"
To: "''"
Subject: Hello There
Date: Sat, 31 Jul 1999 11:34:36 -0400
Trên ví dụ trên có thể thấy bức điện được gửi đi từ
Từ mydomain.com, nó được chuyển đến host1.
Bức điện được gửi từ host2 tới host1 và chuyển tới người dùng. Mỗi chỗ bức
điện dừng lại thì host nhận được yêu cầu điền thêm thông tin vào header nó bao
gồm ngày giờ tạm dừng ở đó. Host2 thông báo rằng nó nhận được điện lúc
11:33:00. Host1 thông báo rằng nó nhận được bức điện vào lúc 11:34:36, Sự
trên lệch hơn một phút có khả n
ăng là do sự không đồng bộ giữa đồng hồ của
hai nơi.


c nơng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào
năm 1988. Và hiện nay hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3
POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ thư điển tử (sử dụng cổng 110).
Người dùng điền username và password. Sau khi xác thực đầu client sẽ sử dụng
các lệnh của POP3 để lấy hoặc xoá thư.
18
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư trên máy chủ thư điện tử. POP3 được quy định
bởi tiêu chuẩn RFC 1939.

Lệnh của POP3

Lệnh Miêu tả
USER
Xác định username
PASS
Xác định password
STAT
Yêu cầu về trạng thái của hộp thư như số
lượng thư và độ lớn của thư
LIST
Hiện danh sách của thư
RETR
Nhận thư
DELE
Xoá một bức thư xác định
NOOP

CREATE
Tạo hộp thư
DELETE
Xoá hộp thư
19
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1Lệnh Miêu tả
RENAME
Đổi tên hộp thư
SUBSCRIBE
Thêm vào một list đang hoạt động
UNSUBSCRIBE
Dời khỏi list đang hoạt động
LIST
Danh sách hộp thư
LSUB
Hiện danh sách người sử dụng hộp thư
STATUS
Trạng thái của hộ thư (số lượng thư, )
APPEND
Thêm message vào hộp thư
CHECK
Yêu cầu kiểm tra hộp thư
CLOSE
Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư
EXPUNGE
Thực hiện xoá

kiếm và lấy message cần tìm về IMAP4 cũng cho phép người dùng chuyển
thư từ thư mục này của máy chủ sang thư mục khác hoặc xoá thư. IMAP4 hỗ
trợ rất tốt cho người dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính
khác nhau.
20
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1Tóm tắt chương 1
Chương này giới thiệu các khái niệm cơ bản về thư điện tử cho học viên như :
- Thư điện tử là gì, các lợi ích mà hệ thống thư điện tử đem lại cho con
người.
- Đồng thời cũng giúp cho học viên hiểu khái niệm trung về hệ thống tên
miền (DNS) trên internet giúp cho thư điện tử có thể vận chuyển trên
mạng và cấu trúc c
ủa thư điện tử cũng như địa chỉ của nó.
- Hoạt động của hệ thống thư điện tử và các thủ tục chuẩn của thư điện
tử SMTP, POP và IMAP giúp cho sự thống nhất của các hệ thống thư
điện tử khác nhau có thể giao tiếp, trao đổi được với nhau.


- Lấy thư gửi đến
- Đọc thư điện tử
- Gửi và trả lời thư điện tử
- Lưu thư điện tử
- In thư điện tử

- Quản lý gửi thư

2.2 - Các tính năng nâng cao của mail client
Ngoài các tính năng cơ bản cho phép người dùng có thể sử dụng thư điện tử.
Các phần mềm mail client thường được kết hợp thêm nhiều tính năng để trợ
giúp cho người dùng sử dụng thư điện tử một cách dễ dàng, an toàn và hiệu
quả.
2.2.1. Giới thiệu quản lý địa chỉ
Ngày nay là thời đại thông tin, các giao dịch thương mại, liên hệ đối tác và
thăm hỏi người thân s
ử dụng thư điện tử là rất nhiều do đó các phần mềm mail
client thường cung cấp cho người dùng các công cụ cho phép quản lý địa chỉ
thư điện tử một các hiệu quả nhất.
Thường các phần mềm mail client sử dụng cửa sổ quản lý địa chỉ hay còn gọi
là address book, nó cho phép người dùng mail client có thể quản lý địa chỉ thư
điện tử của người dùng mộ
t cách hiệu quả đồng thời cho phép chia xẻ danh
sách đó với người dùng khác
2.2.2.Giới thiêu lọc thư
Trên internet lượng thông tin là rất nhiều như trên đó có đủ loại thông tin: tốt
có, xấu có. Thư điện tử cũng vậy do đó không chỉ tại máy chủ thư điện tử có
khă năng hạn chế, phân loại xử lý thư điện tử mà mail client cũng cho phép
người dùng mail client có khả n
ăng chặn các thư không mong muốn theo địa

diện chính của Outlook Express sau khi khởi động.

Hình 2.1: Giao diện Outlook Express
Bước 2: Chọn menu/Tools/Account (Hình 2.2).

Hình 2.2: Cửa sổ thiết lập các thông số E-mail
23
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1Bước 3: Chọn tiếp mục Mail/Add/Mail, Outlook sẽ lần lượt hỏi bạn về từng
thông số và hướng dẫn bạn theo từng bước. Bạn hãy lần lượt điền vào (Hình
2.3).

Hình 2.3: Khai báo các thông số E-mail
Display name: Tên đầy đủ của bạn. Ví dụ: Hỗ Trợ Dịch Vụ-VDC1.

Hình 2.4: Khai báo các thông số E-mail
E-mail address: Địa chỉ E-mail của bạn. Ví dụ: Hình 2.4).

Hình 2.5: Khai báo Mail server

24
Giáo trình đào tạo Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử
Trung tâm Điện toán Truyền số liệu KV1


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status