Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 - Pdf 97


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
  
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ ĐẦU TƯ 492
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Hương
MSSV : CQ483667
Lớp : Kế toán 48C
HÀ NỘI - 2010

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.3.2.Đặc điểm tổ chức và yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP Xây dựng và đầu tư 492..........................10
1.4.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và
phương pháp kế toán chi phí sản xuất......................................................11
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí............................................................12
1.4.1.2.Phân loại chi phí sản xuất.............................................................13
1.4.1.3.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất..........................................14
1.4.2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành.......................................14
1.4.2.1.Phương pháp tính giá thành sản phẩm..........................................15
1.4.2.2.Phương pháp tính SPDD...............................................................16
Chi phí thưc tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ...........................16
= 16
CP TT của KLXL DD ĐK.........................................................................16

2.1.1. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp........................................24
2.1.1.1 Nội dung........................................................................................24
Cộng 51
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
ii
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
CP XD&ĐT
Sx
DD
NVL
NL
TK
BHYT
KPCĐ
BHXH
VN
K/C
NCTT
SP
KL
TSCĐ
BTC

CCDC
CT- GS
Cổ phần xây dựng và đầu tư
Sản xuất
Dở dang

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng cơ cấu nhân sự phòng kế toán ..........................................17
Bảng 2.1 Phiếu xuất kho...............................................................................26
Bảng 2.2 bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng..................................................27
Bảng 2.3 Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng.......................................28
Ngày 31 tháng 12 năm 2009..........................................................................28
Kế toán trưởng Người lập ........................................................................29
Bảng 2.4 : sổ chi tiết tài khoản 621 – công trình cầu Thủ Biên.................30
Bảng 2.7 Sổ cái TK 621.................................................................................32
Bảng 2.8 : Bảng thanh toán khối lượng lương T12/2009...........................34
Bảng 2.9 Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2009.................................36
Bảng 2.10 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.......38
Bảng 2.11: Phiếu kế toán.............................................................................40
......................................................................................................................41
Bảng 2.13 : Chứng từ ghi sổ...................................42
Bảng 2.15 : sổ cái TK 622..............................................................................43
.......................................................................................................................45
Bảng 2.16 : Bảng nhập liệu tăng mới TSCĐ...............................................45
Bảng 2.17 :Bảng kê khấu hao máy thi công................................................46
Bảng 2.21 : Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy....................................49
Bảng 2.22 : Sổ chi tiết TK 623TB.................................................................50
Bảng 2.23 : chứng từ ghi sổ...........................................................................51
Bảng 2.25 : Sổ cái TK 623.............................................................................52
Bảng 2.26 : Phiếu kế toán.............................................................................55
Bảng 2.27 : Phiếu kế toán.............................................................................58
Bảng 2.28 Sổ chi tiết TK 627.......................................................................59
Bảng 2.29 : Chứng từ ghi sổ.........................................................................60
Bảng 2.31 : sổ cái tài khoản 627...................................................................60
Bảng 2.32 : Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang năm 2009......................64
Bảng 2.34 : Bảng màn hình chọn kết chuyển..............................................66

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được coi là khâu trung tâm trong
công tác hạch toán kế toán của công ty.
Hiểu được tầm quan trọng này ,hiện nay tại công ty cổ phần xây dựng và đầu
tư 492, công tác kế toán đã được coi trọng đúng mức đặc biệt hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó góp phần vào sự phát triển của công ty
trong những năm vừa qua.
Với thời gian thực tập tại công ty tuy không dài nhưng với sự quan tâm giúp
đỡ của các anh chị tại phòng tài chính kế toán của công ty , em đã được thực sự tiếp
cận với thực tế công tác kế toán tại công ty. Sau thời gian thực tập tổng hợp để tìm
hiểu những đặc điểm chủ yếu của công ty cũng như công tác kế toán của công ty , em
nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của công tác hạch toán kế toán nhất là công tác
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.Từ thực tế
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
1
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
em cũng nhận nhận thấy , dù đã được sự quan tâm thích đáng của ban lãnh đạo công
ty và công tác hạch toán kế toán đã đạt được những yêu cầu nhất định tuy nhiên vẫn
còn một số tồn tại trong công tác hạch toán kế toán của công ty như đã nêu trong kết
luận của báo cáo chuyên đề khiến việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị vẫn chưa
thật đầy đủ và hiệu quả. Đặc biệt phần hành kế toán chi phí giá thành – phần hành kế
toán rất quan trọng đối với công ty đang còn một số thiếu sót như : việc hạch toán chi
phí vẫn còn chưa thật chi tiết khiến cho bóc tách chi phí khó khăn , một số khoản
mục hạch toán còn chưa thật đúng so với chế độ khiến việc quản lý chi phí có thể
không đạt hiệu quả tốt nhất … do vậy trong lần thực tập chuyên đề này , em chọn đề
tài “ hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty Cổ phần xây dựng và đầu tư 492” .Hy vọng từ những kiến thức thực tế tìm hiểu về
phần hành này của công ty cũng như những kiến nghị của bản thân em sẽ góp phần
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của công ty .
Chuyên đề được chia thành ba phần :
Phần I : Những đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu

• Ngày 5/2/2002 thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về sắp xếp đổi
mới và cổ phần hoá doanh nghiệp, Công ty được đổi tên thành công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 492 trực thuộc tổng công ty
XDCTGT 4
• Ngày 23/02/2005 sở Kế hoach và Đầu tư Nghệ An cấp giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh cho công ty , Với số vốn điều lệ khi mới thành lập là :
8 tỷ đồng Đồng thời công ty cũng tiến hành niêm yết cổ phiếu trên sàn
HASTC với mã chứng khoán : C92
Hiện nay : số vốn điều lệ của công ty là : 12 tỷ đồng , với số lượng số
lượng cổ phiếu niêm yết là 1.100 cổ phiếu , mệnh giá 10000đồng / 1 cổ phiếu.
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
3
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ
phần Xây dựng và đầu tư 492
Công ty cổ phần Xây dưng và đầu tư 492 là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được
pháp luật bảo vệ. Công ty đảm bảo thực hiện hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực
đã đăng kí ,trong đó lấy lĩnh vực xây lắp các công trình giao thông, công nghiệp là
hướng phát triển chính và hiệu quả , làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của
công ty. Đồng thời,công ty cũng phát triển một số ngành có lợi thế cạnh tranh như:
kinh doanh bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thí nghiệm chất lượng công
trình, tư vấn thiết kế công trình giao thông. Xây dựng đội ngũ cán bộ - công nhân
chuyên nghiệp, có trình độ tay nghề cao, có tinh thần lao động sáng tạo
Nhằm mục tiêu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản
xuất kinh doanh về xây dựng công trình giao thông và các lĩnh vực khác nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận tối đa; đảm bảo tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động;
tăng lợi tức cho các cổ đông; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty
ngày càng lớn mạnh.
Dù hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng công ty chọn xây lắp các công trình

khí thiết bị
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng nhân
chính
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phòng vật tư
thiết bị
Phòng kĩ thuật
Xưởng

khí
Đội
công
trình
8
Đội
công
trình
7
Đội
công
trình
1
BANKIỂM SOÁT
Đội

quản trị.
Ban giám đốc :
1 – Giám đốc công ty:
Là người đại diện của công ty trong việc điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh theo điều kệ tổ chức và hoạt động, quy chế quản lý nội bộ của công ty CP
XD&ĐT 492 về quyền và nghĩa vụ được giao .Giám đốc công ty chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
2- Phó giám đốc công ty :
Các phó giám đốc công ty giúp việc cho giám đốc điều hành mọi hoạt động
của công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chiu
trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy
quyền.
3-Kế toán trưởng công ty :
Kế toán trưởng của công ty giúp giám đốc công ty chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác kế toán, tài chính của công ty theo quy định của pháp luật.
Khối tham mưu : gồm các phòng ban có chức năng tham mưu và giúp việc
cho ban giám đốc . Khối tham mưu của công ty gồm : phòng kỹ thuật, phòng Kinh
doanh, Phòng nhân chính, Phòng tài chính kế toán , Phòng vật tư thiết bị và các đội
công trình với chức năng được quy định như sau :
1- Phòng kỹ thuật
Là phòng chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật,
chất lượng và công nghệ thi công, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
2- Phòng Kinh doanh
Là phòng tham mưu chức năng tổng hợp của giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
6
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế hoạch đầu tư, đấu thầu xây lắp, chọn thầu phụ, giá cả, hợp đồng kinh tế và thanh
quyết toán các hợp đồng kinh tế.

1.3.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
7
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được lên kế hoạch và thực hiện theo quy
trình sau, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc điều hành:
Sơ đồ 1.2 Quá trình sản xuất kinh doanh
+ Công ty có 8 đội công trình. Các đội được bố trí tại trủ sở chính và các địa
bàn khác. Mỗi đội gồm một tổ trưởng phụ trách chung, một đội phó, một thủ kho,
một nhân viên kinh tế, 4 kĩ thuật viên , các công nhân và bảo vệ
- Tổ chức quản lý và thi công theo hợp đồng do công ty kí và theo thiết kế
được duyệt
- Mua bán vật tư
- Làm thủ tục quyết toán từng giai đọan và toàn công trình
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu các đội xây lắp
+ Xưởng cơ khí sản xuất có nhiệm vụ sản xuất ra các loại máy móc vật liệu
đáp ứng yêu cầu về tiến độ thi công
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
H Đ trúng
thầu hoặc
TCT giao
Chuẩn bị
cho công
trường thi
công
Đội cầu
các chỉ
đạo thi
công
Các tổ

được thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.
Quy trình xây dựng cầu cảng
Quy trình thi công xây dựng cầu cảng bao gồm nhiều giai đoạn trong đó lại cụ thể
nhiều công đoạn thiết kế kỹ thuật , tổ chức thi công tùy thuộc vào biện pháp tổ chức
thi công của từng công trình , hạng mục công trình mà các giai đoạn kỹ thuật có thể
không giống nhau.
Nhìn chung có thể khái quát quá trình thi công xây dựng cầu bao gồm:
Sơ đồ 1.4 Quy trình xây dựng cầu cảng
1) Chuẩn bị thi công :
• Nhận mặt bằng thi công
• Giải phóng mặt bằng, đền bù
• Làm lán trại, kho tạm , đường công vụ
• Tập kết mua sắm vật tư thiết bị cần thiết
2) Thi công phần hạ bộ cầu:
• làm gia công cốt thép
• đúc cọc , đóng cọc
• làm móng, sàn đạo , khung vây, cọc cự
• đổ bê tông bể trụ mổ , thân trụ mổ, đổ bê tông xà mũ
3) Thi công phần thượng bộ :
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
Chuẩn bị
thi công
Hoàn
thiện
Thi công
phần hạ bộ
cầu
Thi công
phần thượng
bộ cầu

khâu dự thầu và các chi phí phải được lập dựa trên các định mức của nghành do bộ
đề ra nên hầu hết công ty phải thực hiện lập dự toán trước để tham gia dự thầu sau đó
sau khi trúng thầu và đi vào xây dựng hoàn thiện lại tính lại giá thành thực tế, các chi
phí cũng dựa trên định mức đã có. Việc quản lý chi phí là rất quan trọng với một
doanh nghiệp xây lắp như công ty, nó không chỉ ảnh hưởng đến việc dự thầu , trúng
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
10
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thầu của công ty mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận toàn công ty, liên quan trực tiếp
đến giá cổ phiếu và quyền lợi của các cổ đông. Do đó, chi phí được quản lý qua các
cấp , trong đó :
Hội đồng quản trị có có quyền bổ nhiệm , miễn nhiệm các vị trí quản lý quan
trọng như : giám đốc , kế toán trưởng..Hội đồng quản trị đứng ra chịu trách nhiệm về
pháp lý và các chính sách chung của công ty. Đặc biệt trong việc quản lý chi phí, hôi
đồng quản trị có nhiệm vụ thông qua các kế hoạch chung về chi phí như : tỷ lệ chi phí
so với doanh thu , lợi nhuận, các kế hoạch dài hạn trong cắt giảm chi phí và quản trị
chi phí..Kiểm tra đánh giá việc quản trị chi phí trong toàn công ty hàng năm.
Giám đốc công ty : chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong năm, cũng như việc thực hiện các chỉ tiêu chi phí mà hội đồng quản trị
đã đề ra. Từ các chỉ tiêu trên giám đốc công ty cùng các phòng ban xây dựng tiêu chí
cụ thể hơn cũng như tính đến các biến động cụ thể để có giải pháp chung phù hợp
cho năm hoạt động
Các phòng tham mưu : như phòng Kế hoạch , phòng tài chính - kế toán ,
phòng vật tư thiết bị, phòng nhân chính cùng tham gia trao đổi , lập các dự toán , dự
báo cụ thể về tình hình diễn biến chi phí , các công trình thực hiện cũng như khả năng
cắt giảm chi phí ở các khâu, khả năng ứng dụng công nghệ mới cũng như yêu cầu
đầu tư trong năm và nộp cho ban giám đốc để đề ra chính sách hợp lý và có các kế
hoạch chi tiết hơn. Ngoài ra trong kì thực hiện : trước các dự án cụ thể thì các phòng
phải có dự toán cụ thể dựa trên các định mức của Nhà nước cũng như tình hình công
ty để dự trù chi phí ,lên dự toán tham gia dự thầu. Trong quá trình thực hiện dự án :

• Công trình Cầu Thủ Biên ( Bình Dương)
• Công trình Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnh
• Công trình Cầu Vũng Rô ( Phú Yên)
• Nâng cấp quốc lộ 57 ( Bến Tre)
• Công trình cầu Tắc Bến Rô ( TP.HCM)
Các công trình hiện nay đều đang trong giai đoạn thi công , trong giới hạn
chuyên đề , không thể phân tích công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
cho toàn bộ các công trình công ty thực hiện, em xin chọn một công trình được công
ty thực hiện trong năm là công trình Cầu Thủ Biên làm ví dụ điển hình.Cầu Thủ
Biên( còn được gọi là cầu Đồng Nai mới) , là công trình nối liền hai bờ vùng chiến
khu Đ xưa: Tân Duyên ( Bình Dương) và Vĩnh Cửu (Đồng Nai) nối liền vành đai 4
giữa các tỉnh Đông Nam Bộ với thành phố Hồ Chí Minh.Công trình do Bộ giao thông
vận tải làm chủ đầu tư, được thiết kế với chiều dài 511m, tải trọng thiết kế H30-
XB80, thuộc gói thầu 3C , hợp đồng kinh tế số 362, kí vào ngày bắt đầu khởi công
ngày 23/3/2009, dự kiến hoàn thành hợp long vào dịp 30/04/2010, được công ty
khoán cho đội công trình 5 chịu trách nhiệm thi công , giá trị hợp đồng dự toán là 110
tỷ đồng. Là công trình thi công trong thời gian dài, chủ đầu tư dự kiến tổ chức
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
12
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệm thu theo 4 đợt chính tương ứng các quý trong năm. Chuyên đề lấy công tác
kế toán chi phí giá thành trong quý IV/2009 ở công trình Cầu Thủ Biên làm quý
nghiên cứu..
1.4.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Các khoản mục chi phí trong xây dựng cơ bản rất cần được bóc tách cụ thể
theo từng công trình và hạng mục công trình trong từng giai đoạn đây chính là yêu
cầu cơ bản cho việc quản lý, phân bổ chi phí cũng như cho công việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp . Do vậy việc phân loại chi phí một cách hợp lý là rất quan trọng.
Do yêu cầu tính giá các công trình , và đặc điểm lập dự toán cho từng công trình theo
khoản mục giá thành nên hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp phân loại chi

cọc, ôtô vận chuyển đất đá ở công trình..
•Nó gồm cả chi phí về nguyên nhiên vật liệu, nhân công và các loại chi phí
khác có liên quan đến sử dụng máy thi công. Chia thành chi phí thường xuyên
và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên được tính thẳng vào giá thành của các máy : tiền
lương công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy, chi phí về nguyên vật liệu ,nhiên liệu
vận hành hay sủă chữa máy thi công. Khấu hao máy và tiêng thuê máy ..
+ Chi phí tạm thời : những chi phí này gồm : Chi phí tháo lắp vận chuyển từ
công trường này đến công truờng khác, chi phí xây dựng tháo bỏ công trình tạm thời
như : lán , trại ,,phục vụ cho sử dụng máy thi công. Nó được phân bổ dần theo thời
gian sử dụng máy thi công hoặc trích trước theo kế hoạch.
•Chi phí sản xuất chung : gồm những chi phí liên quan đến việc tổ chức , phục
vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Đây là
khảon chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản nhưng không trực tiếp đến các
đối tượng xây lắp như : khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội xây dựng
, chi phí tính trên tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên quản lý đội..
1.4.1.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Với cách phân loại chi phí trên , công ty CP XD & ĐT 492 thực hiện hạch
toán kế toán chi phí sản xuất trực tiếp theo công trình và hạng mục công trình : tức là
các chi phí sản xuất liên quan đến công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp
cho công trình, hạng mục công trình đó.
Đối với những yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình , hạng
mục công trinh thì công ty tiến hành phân bổ các khoản chi phí này cho các đối tượng
ttheo tiêu thức phân bổ phù hợp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp này tạo thuận lợi cho
việc tính tổng giá thành sản phẩm. Theo đó, khi công trình hoàn thành kế toán chỉ cần
tính tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ khi bắt đầu thi công cho đến lúc tính
giá công trình, hạng mục đó mà không cần thông qua giá hạch toán rồi tính lại giá
thực tế.
1.4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành

Tổng giá thành thực tế của công trình
Tổng dự toán tất cả hạng mục công trình
Ngoài việc nhận thầu công trình, công ty cũng thực hiện thi công theo đơn đặt
hàng của tổng công ty và Nhà Nước nên còn áp dụng phương pháp tính giá thành
theo đơn đặt hàng cho công trình thi công theo đơn đặt hàng..Theo đó, công ty mở
biểu tính giá thành cho mỗi đơn vị đặt hàng khi bắt đầu xây lắp và các chi phí này sẽ
được tập hợp theo đơn đặt hàng. Chi phí trực tiếp tính thẳng vào đơn đặt hàng còn
chi phí chung thì phân bổ theo các tiêu thức cụ thể. Khi hoàn thành đơn hàng thì chi
phí sản xuất tập hợp chính là giá thành thực tế của công trình . Không có chi phí dở
dang khi tính giá thành
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
15
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng giá thành
sản xuất theo đơn
đặt hàng
=
Tổng chi phí sx tập
hợp theo đơn hàng
-
Vật liệu thừa trả lại hoặc
phế liệu thu hồi
1.4.2.2. Phương pháp tính SPDD
Tại công ty , các sản phẩm dở dang chính là các công trình , hạng mục công
trình vẫn còn đang thi công chưa hoàn thành bàn giao hết toàn bộ công việc vào cuối
kỳ hạch toán. Nhằm phù hợp yêu cầu quản lý và kỳ hạch toán nên kỳ đánh giá sản
phẩm dở dang của doanh nghiệp cũng được xác định là vào thời điểm cuối quý của
năm. Nếu trong tháng , quý có khối lượng thực tế hoàn thành thì vẫn tiến hành
nghiệm thu bàn giao. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp chính là chi phí thực
tế phát sinh trong tháng , qúy của công trình đó được tập hợp trên các sổ chi tiết. Vào

Do đặc điểm nghành với công nghệ phức tạp , bao gồm nhiều giai đoạn, thời
gian thi công dài nên công ty tiến hành tính giá thành theo từng giai đoạn , từng hạng
mục công trình. Cùng việc chọn kỳ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12 hàng
năm , Công ty chọn kỳ tính giá thành theo quý , cụ thể là ngày cuối cùng của quý.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành tại công
ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492.
1.5.1. Khái quát chung về bộ máy kế toán
SV:Nguyễn Thị Thanh Hương_ Lớp: Kế toán 48C
16
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với đậc điểm của công ty : có cơ cấu quản lý độc lập gọn nhẹ , tập trung dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc, để đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong
một số vị trí cần thiết mà vẫn đảm bảo tính nahnh chóng chính xác về các thông tin
kế toán được cung câp, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập
trung.
Bộ phận kế toán của công ty bao gồm 7 người gồm: kế toán trưởng (trưởng
phòng), một phó phòng, một thủ quỹ và 4 kế toán viên. Tất cả có trình độ chuyên
môn nghịêp vụ cao và có ý thức đầy đủ về vai trò trách nhiệm của mình đối với công
việc.Cụ thể:
Bảng 1.1: Bảng cơ cấu nhân sự phòng kế toán
Chỉ tiêu
Trình độ
Số người %
Chú thích
Cao đẳng 2 26 1 nam + 1 nữ
Đại học 5 74 1 nam + 4 nữ
Kế toán trưởng có mối liên hệ trực tuyến với các kế toán viên thành phần, các
kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo của kế toán
trưởng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán , chính
sách tài chính của Nhà Nước


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status