Một số Giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế tại Cty Du lịch Hà Nội-Toserco - Pdf 98

Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
Lời nói đầu
Hội nhập vào xu thế chung của thế giới, ngành du lịch ngày càng phát triển
nhanh, chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đợc coi là một
ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch thì hoạt động lữ hành, đặc biệt hoạt
động kinh doanh lữ hành quốc tế hết sức quan trọng. Trong những năm qua do
những chính sách mở cửa nền kinh tế cùng với những chính sách, biện pháp của
Đảng và Nhà nớc nhằm thúc đẩy nền kinh tế đi lên đã tạo điều kiện phát triển du
lịch lữ hành quốc tế vào Việt Nam và lợng khách Việt Nam đi du lịch nớc ngoài.
Tuy nhiên, lợng khách quốc tế đến Việt Nam còn quá thấp so với nhiều nớc trong
khu vực và trên thế giới. Sự kém phát triển này là do sản phẩm du lịch của Việt
Nam còn nghèo nàn, cha hấp dẫn du khách, các Công ty lữ hành quốc tế còn yếu
về kinh nghiệm quản lý, cha xây dựng đợc sản phẩm đặc trng, các chơng trình du
lịch cha đa dạng phong phú; đồng thời cha đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị tr-
ờng, tổ chức quảng cáo khuếch trơng sản phẩm còn hạn chế. Tình hình đó đã đặt
ra cho các Công ty lữ hành quốc tế Việt Nam một loạt vấn đề cần giải quyết cho
sự tồn tại và phát triển của chính bản thân mình. Giống nh các Công ty lữ hành
quốc tế khác, Công ty Dịch vụ du lịch Hà Nội-Toserco cũng gặp những thách
thức lớn khi hoạt động trên thơng trờng.
Sau thời gian học tập và tìm hiểu tại Công ty Dịch vụ Du lịch Hà Nội-
Toserco, xuất phát từ những suy nghĩ và bằng kiến thức thu đợc trong quá trình
học tập và thực tế hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế của Công ty Dịch vụ Du
lịch Hà Nội-Toserco, em đã chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế tại Công ty Du lịch Hà Nội-Toserco"
làm chuyên đề tốt nghiệp, nhằm thử nghiệm phân tích thực trạng và đề xuất một
1
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế của

có chất lợng cao, phù hợp với nhu cầu. Do kinh tế phát triển, thu nhập tăng lên,
khách du lịch ngày càng yêu cầu phục vụ tốt hơn, chu đáo hơn. Họ chỉ muốn có
một công việc chuẩn bị duy nhất- đó là tiền cho chuyến du lịch. Tất cả các công
việc còn lại phải có sự sắp xếp, chuẩn bị của các cơ sở kinh doanh du lịch.
Để nối kết mối quan hệ cung- cầu du lịch đó cần có một tác nhân trung
gian làm nhiệm vụ này. Tác nhân đó chính là các Công ty lữ hành du lịch. Công
ty lữ hành đợc hiểu là một loại hình doanh nghiệp du lịch, đợc thành lập và hoạt
động với mục đích gián tiếp hoặc trực tiếp làm môi giới trung gian giữa cung và
3
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
cầu trên thị trờng du lịch trong nớc cũng nh phạm vi quốc tế thông qua việc tổ
chức xây dựng và bán, thực hiện các chơng trình du lịch trọn gói,
các loại dịch vụ của chính Công ty hoặc của các đối tác bạn hàng. Từ đó, Công
ty lữ hành ra đời.
I.2 Khái niệm về kinh doanh lữ hành và Công ty lữ hành du lịch
1.Khái niệm về kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành du lịch mới xuất hiện vào giữa thế kỷ 19 (1841), do
một ngời Anh tên là Thomas Cook sáng lập. Kể từ đó tới nay nghề này ngày càng
phát triển và lan rộng khắp thế giới. Hiện nay có hàng chục hãng lữ hành hoạt
động trên hầu hết các quốc gia. ở Việt Nam hiện có rất nhiều doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành, trong đó có hơn 80 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc
tế...Theo định nghĩa của Tổng cục Du lịch Việt Nam (TCDL- quy chế quản lý lữ
hành ngày 29/4/1995) thì: "Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business) là việc
thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trờng, thiết lập các chơng trình du lịch
trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chơng trình này trực tiếp hay gián
tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chơng trình và
hớng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đơng nhiên đợc phép tổ chức mạng l-
ới đại lý lữ hành".
2. Khái niệm về Công ty lữ hành.

phần, trọn gói cho lữ hành nội địa".
I.3 Cơ cấu tổ chức của các Công ty lữ hành.
Các Công ty lữ hành khác nhau có cơ cấu tổ chức khác nhau bởi cơ cấu tổ
chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh phạm vi, lĩnh vực hoạt động hay cơ cấu tổ
chức truyền thống của Công ty. Hiện nay các Công ty lữ hành ở Việt Nam có quy
mô trung bình phù hợp với điều kiện Việt Nam đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty lữ hành.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
Bộ phận du lịch là "xơng sống" trong toàn bộ hoạt động của Công ty lữ
hành, bao gồm: phòng điều hành, phòng hớng dẫn, phòng thị trờng. Mỗi phòng
có chức năng chuyên ngành riêng tạo thành thể thống nhất trong quá trình từ tạo
ra các sản phẩm của công ty, đa ra bán trên thị trờng đến việc thực hiện các chơng
trình.
-Phòng điều hành: Là bộ phận sản xuất của Công ty du lịch lữ hành tiến
hành các hoạt động nhằm đảm bảo thựch hiện các chơng trình du lịch của Công
ty. Phòng điều hành có nhiệm vụ sau:
+Là đầu mối triển khai toàn bộ các công việc điều hành các chơng trình
du lịch cung cấp các dịch vụ du lịch trên cơ sở các kế hoạch do phòng thị trờng
gửi tới.
+Lập kế hoạch và triển khai các công việc liên quan thực hiện các chơng
trình du lịch trọn gói.
+Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các cơ quan hữu quan, ký hợp đồng
với các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch, lựa chọn các nhà cung cấp có
sản phẩm uy tín.
6
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Bộ phận du lịch

+Tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng, tuyên truyền quảng
cáo thu hút khách.
+Phối hợp với phòng điều hành xây dựng các chơng trình phù hợp với các
yêu cầu của khách và chủ động đa ra ý kiến.
+Ký kết hợp đồng với các hãng các Công ty du lịch nớc ngoài và tổ chức
du lịch trong nớc để khai thác nguồn khách quốc tế và nội địa.
+Duy trì các mối quan hệ của Công ty với nguồn khách.
+Đề xuất và xây dựng các chi nhánh đại diện.
+Đảm bảo hoạt động thông tin giữa Công ty du lịch lữ hành và các nguồn
khách, thông báo cho các bộ phận liên quan về kế hoạch đón tiếp đoàn khách và
nội dung hoạt động đón tiếp.
-Phòng hớng dẫn: đợc tổ chức theo nhóm ngôn ngữ. Đội ngũ lao động là
các hớng dẫn viên trực tiếp cùng khách hàng thực hiện các chơng trình du lịch.
Các công việc cụ thể bao gồm:
+Căn cứ vào kế hoạch khách, tổ chức điều động bố trí hớng dẫn viên cho
các chơng trình du lịch.
+Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong công ty để tiến hành công
việc một cách có hiệu quả nhất.
+Tiến hành các hoạt động quảng cáo tiếp thị thông qua hớng dẫn.
II.Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế.
II.1 Hệ thống sản phẩm của Công ty lữ hành.
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
sự phong phú , đa dạng của các sản phẩm cung ứng của Công ty lữ hành. Căn cứ
vào tính chất và nội dung, có thể chia các sản phẩm của các Công ty lữ hành
thành 3 nhóm cơ bản:
7
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
1. Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong

-Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
-Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí.
-Kinh doanh dịch vụ vận chuyển du lịch: hàng không, đờng thuỷ.
-Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch (điển hình là American
Express).
Các dịch vụ này thờng là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch.
Trong tơng lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm của
các công ty lữ hành sẽ càng phong phú.
II.2 Hoạt động kinh doanh lữ hành của các Công ty lữ hành.
Các Công ty lữ hành xuất hiện nhằm khắc phục và giải quyết sự mất cân
đối giữa cung và cầu du lịch, là chiếc cầu nối giữa du khách, đặc biệt là du khách
quốc tế, và các điểm du lịch, các cơ sở dịch vụ trong ngành du lịch và các đơn vị
dịch vụ khác.
Để thực hiện chức năng đó, các Công ty lữ hành nội địa và quốc tế tiến
hành hoạt động trên 4 mảng chủ yếu sau:
1.Hoạt động nghiên cứu thị tròng.
Thị trờng luôn là mối quan tâm hàng đầu của tổ chức kinh doanh. Bởi lẽ,
muốn tồn tại và phát triển thì tổ chức đó phải có một vị trí nhất định trên thị tr-
ờng. Để xây dựng một chiến lợc kinh doanh cho phù hợp trong một thời kỳ nhất
định, tất yếu phải có sự nghiên cứu thị trờng.
Trong mảng hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế công ty chia thị trờng
thành hai lĩnh vực là thị trờng quốc tế chủ động và thị trờng quốc tế bị động.
Trên cơ sở xác định thị trờng mục tiêu và vị trí u tiên của từng thị trờng,
công ty phải nghiên cứu kĩ lỡng từng thị tròng. Có hai phơng pháp mà Công ty sử
9
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
dụng nghiên cứu là: phơng pháp nghiên cứu tài liệu và phơng pháp điều tra trực
tiếp.
Đối với phơng pháp nghiên cứu tài liệu điều quan trọng là phải tìm kiếm

*Xây dựng mục đích, ý tởng của chơng trình du lịch.
*Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
*Xây dựng tuyến hành trình cơ bản bao gồm những điểm du lịch chủ yếu
bắt buộc của chơng trình.
*Xây dựng phơng án vận chuyển.
*Xây dựng phơng án lu trú, ăn uống.
*Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung cho hành trình. Chi tiết hoá chơng trình
với những hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí...
*Xác định giá thành và giá bán của chơng trình du lịch.
*Xây dựng những chơng trình của du lịch.
Các ph ơng pháp định giá cho một ch ơng trình du lịch
Giá thành của chơng trình bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự mà Công
ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các chơng trình du lịch
- Phơng pháp tính giá thành theo khoản mục chi phí bằng cách nhóm toàn
bộ các chi phí phát sinh vaò hai khoản mục chi phí cố định và chi phí biến đổi để
xác định giá thành.
+ Chi phí cố định là chi phí tính cho cả đoàn khách hay đó là mức chi phí
cho các hàng hoá và dịch vụ mà mức giá của chúng không thay đổi một cách tơng
đối so với lợng khách trong đoàn. Trong một chơng trình du lịch, chi phí cố định
bao gồm: chi phí vận chuyển, chi phí hớng dẫn, chi phí thuê bao và chi phí cố
định khác.
+ Chi phí biến đổi là chi phí tính cho từng đoàn khách du lịch hay đó là
mức chi phí gắn liền trực tiếp tới sự tiêu dùng riêng biệt của từng du khách. Khi
tính giá thành một chơng trình du lịch, chi phí biến đổi thờng bao gồm: chi phí về
lu trữ, chi phí ăn, chi phí bảo hiểm, chi phí tham quan, chi phí visa- hộ chiếu và
chi phí biến đổi khác.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
Giá thành cho một du khách đợc tính theo công thức:

Trong đó:
P: Khoản lợi nhuận dành cho Công ty lữ hành
12
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
C
b
: Chi phí bán, bao gồm hoa hồng cho đại lý, chi phí khuếch trơng
C
k
: Các chi phí khác nh chi phí quản lý, chi phí dự phòng
T : Các khoản thuế
: Hệ số tính theo %; p; b; k; t là hệ số các khoản lợi nhuận,
chi phí bán, chi phí khác, thuế tính theo giá thành.
: Tổng các hệ số trên
+ Xác định các khoản chi phí, lợi nhuận thuế trên cơ sở giá bán theo công
thức:
G =
Z
1- p-b-k-t
=
Z
1-(p+b+k+t)
=
Z
1-
Trong đó:
: Hệ số tính theo %; p, b, k, t là hệ số các khoản lợi nhuận chi phí
bán, chi phí khác và tính thuế trên giá bán
; Tổng các hệ số trên

triển lãm, trên các phơng tiện thông tin đại chúng hay bằng các tuyến du lịch làm
quen. Công ty còn phải tiến hành các hoạt động Marketing khác nh: nghiên cứu
thị trờng, nghiên cứu khả năng mở rộng thị trờng và kí kết các hợp đồng trao đổi
với khách, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu đánh gia các sản phẩm.
Bán các chơng trình du lịch đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Các Công ty
lữ hành tiêu thụ sản phẩm của mình thông qua các kênh phân phối sản phẩm du
lịch.Kênh phân phối sản phẩm du lịch là hệ thống các dịch vụ nhằm tạo ra các
điểm bán hoặc tiếp cận sản phẩm thuận tiện cho khách du lịch ở ngoài địa điểm
diễn ra quá trình sản xuất và tiêu dùng. Việc lựa chọn các kênh phân phối phù
hợp có ý nghĩa rất lớn vì nó sẽ giúp Công ty chuyển các sản phẩm của mình cho
ngời tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Trên thực tế do phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nh sản phẩm, khả năng và điều kiện của Công ty, điều kiện của thị trờng, thói
quen tiêu dùng của khách...mà Công ty lựa chọn kênh phân phối dài hay nhắn,
trực tiếp hay gián tiếp. Kênh tiêu thụ trực tiếp thể hiện mối quan hệ trực tiếp giữa
Công ty lữ hành với khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm. Trong kênh tiêu thụ
gián tiếp Công ty lữ hành không trực tiếp tiêu thụ sản phẩm mà uỷ nhiệm cho các
đại lý của mình hoặc các Công ty lữ hành gửi khách bán sản phẩm. Hệ thống các
kênh phân phối đó đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
14
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
Sơ đồ 2: Hệ thống kênh phânh phối sản phẩm du lịch của Công ty lữ
hành.
Kênh tiêu thụ trực tiếp là loại kênh bán hàng của Công ty lữ hành quốc tế.
Ngời tiêu thụ sản phẩm ở đây là khách du lịch quốc tế hay khách ở trong nớc đi
du lịch nớc ngoài do công ty lữ hành quốc tế đảm bảo theo đúng chất lợng sản
phẩm do mình bán ra và chịu mọi rủi ro, uy tín về sản phẩm của mình bán ra.
Đối với những doanh nghiệp của các ngành kinh tế khác thờng thì sản xuất
tạo ra sản phẩm và khi sản xuất xong thì gần nh là "hết" trách nhiệm. Nhng trong
du lịch, khi sản xuất xong sản phẩm là chơng trình du lịch, lại khác hẳn kể cả khi

hai gồm các công việc của hớng dẫn viên từ khi đón đến khi tiễn đoàn khách du
lịch.
4.Hoạt động trung gian và các hoạt động tổng hợp khác.
Hoạt động trung gian là hoạt động bán sản phẩm của các nhà cung cấp
dịch vụ du lịch tới khách du lịch. Đây là hoạt động đầu tiên, đã có từ lâu. Cùng
với sự xuất hiện của đơn vị lữ hành đầu tiên và là truyền thống của các Công ty lữ
hành, bởi vậy nó là nền tảng của các Công ty lữ hành. Trong hoạt động này, Công
ty lữ hành đóng vai trò là ngời môi giới do đó đợc hởng một phần tỷ lệ hoa hồng
nhất định. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm: đăng ký đặt chỗ
trong khách sạn cho khách, đặt bàn tại nhà hàng, đặt chỗ và bán vé cho các phơng
tiện giao thông, làm trung gian cho việc thanh toán giữa khách và cơ sở cung cấp
dịch vụ du lịch, một số các hoạt động trung gian khác nh là trung gian cho các
hãng bảo hiểm hoặc làm trung gian cho việc bán hàng các chơng trình du lịch của
các Công ty lữ hành du lịch khác.
Ngoài các hoạt động chính nêu trên, ngày nay quy mô của các Công ty lữ
hành đã đợc mở rộng và các hoạt động cũng đợc phát triển phong phú nh bán
hàng lu niệm, dịch vụ thông tin liên lạc, làm thủ tục xuất nhập cảnh, đổi tiền, cho
thuê xe...
16
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế
ở công ty du lịch Hà nội-toserco.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Hà Nội- Toserco.
I.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của Hà Nội-Toserco.
Sự phát triển của Công ty đợc chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ khi thành lập đến cuối năm 1989.
Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội-tên giao dịch Hà Nội-Toserco đợc thành

Toserco.
Tên khách
sạn
1992 1993 1994
Tổng số
khách
Tổng số
ngày khách
Tổng số
khách
Tổng số
ngày khách
Tổng số
khách
Tổng số
ngày khách
Đồng Lợi 2.345 9.415 2.950 11.800 3.183 10.987
Phùng Hng 3.049 12.195 3.560 14.240 4.065 14.905
Giảng võ 22.275 107.500 31.171 109.100 29.700 118.800
Chi lăng 1.481 4.442 1.921 4.496 1.974 3.897
Hồng Hà 4.325 7.183 5.122 8.059 4.948 8.592
Tổng số 33.483 140.734 44.729 147.695 43.825 157.178
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1992,1993,1994.
Tuy hoạt động kinh doanh của các khách sạn cha đồng đều, hiệu quả
doanh thu cũng khác nhau nhng quá trình hoạt động của các khách sạn này có
những bớc đổi mới rõ rệt và ngày càng phát triển vững mạnh hơn để hoà nhập với
cơ cấu khách du lịch trên thị trờng.
Giai đoạn 3: Từ 1995 đến nay-giai đoạn cung lớn hơn cầu.
Tháng 10-1995 các khách sạn đợc tách về cho Sở du lịch Hà Nội quản lý
(trừ khách sạn BSC tại 77B Kim Mã-Ba Đình).

- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả trên các mảng kinh doanh nh khách sạn,
nhà hàng, lữ hành, du lịch thuê nhà và các dịch vụ khác.
- Tuân thủ luật pháp Việt Nam và các văn bản quyết định của các cơ quan
cấp trên. Chịu sự quản lý của nhà nớc và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách.
- Tổ chức quản lý các cơ sở vật chất mà nhà nớc giao cho.
- Đào tạo, bồi dỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ CBCNV.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất kinh doanh để không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lợng phục vụ.
I.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Hà Nội - Toserco.
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức của Hà Nội - Toserco.
Hiện nay, công ty chỉ tồn tại hai phó Tổng giám đốc:
- Phó Tổng giám đốc I trực tiếp quản lý lãnh đạo phòng xây dựng cơ bản,
trung tâm dịch vụ nhà, khách sạn BSC:
+ Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ mua bán, cung cấp các nguyên liệu
hàng hoá cho toàn bộ công ty và các liên doanh của Công ty.
+ Trung tâm dịch vụ nhà có trách nhiệm quản lý và cho thuê hai khu nhà
33B và 34B tại Kim Mã (Hà Nội) và một số ngôi biệt thự khác.
+ Khách sạn BSC: Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, phục vụ khách trong
nớc và quốc tế. Đồng thời kinh doanh các dịch vụ bổ sung nh: đồ lu niệm, thuê
ôtô, xe máy, xe đạp, dịch vụ y tế, cắt tóc.
- Phó tổng giám đốc II: trực tiếp quản lý, lãnh đạo bộ phận giải phóng mặt bằng,
chịu trách nhiệm đối với công trình của Công ty và liên doanh (do năm 1998 vì
điều kiện của Công ty và do nguyên nhân về nhà đất cha thật cần thiết nên bộ
20
Tổng giám đốc
P.TGĐ II P.TGĐ IIIP. TGĐ I
Phòng

Trung
tâm du
lịch
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
y tế
Trung
tâm
bảo vệ
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
phận này tạm ngừng hoạt động và phó Tổng giám đốc thứ hai cũng tạm thời
không xuất hiện trong cơ cấu tổ chức của Công ty)
-Phó Tổng giám đốc thứ III trực tiếp quản lý và lãnh đạo trung tâm điều
hành du lịch. Trung tâm có nhiệm vụ tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói,
làm thủ tục xuất nhập cảnh...
- Các bộ phận kinh doanh trực tiếp trực thuộc Tổng công ty
+ Xí nghiệp cắt tóc.
+ Du thuyền Hồ Tây.
+ Bộ phận liên doanh liên kết: quản lý các dự án liên doanh liên kết, các
đối tác trong và ngoài nớc.
- Các bộ phận quản lý hành chính trực thuộc Tổng giám đốc:

khách du lịch.
b. Nguồn lực con ng ời.
Với cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, Hà Nội- Toserco đã xây dựng hệ thống tổ chức sao cho phù hợp, đáp
ứng yêu cầu hoạt động của Công ty:
- Về nhân sự: Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 261
ngời, trong đó biên chế 78 ngời và hợp đồng 183 ngời. Toàn bộ lao động còn rất
trẻ, năng động, đều đã tốt nghiệp đại học các chuyên ngành du lịch, thơng mại,
ngoại ngữ...
- Tất cả cán bộ nhân viên trung tâm đều có thể giao tiếp bằng tiếng Anh,
một số khác có thể giao tiếp bằng các thứ tiếng nh Pháp, Trung Quốc,
Nhật...Toàn bộ nhân viên đều sử dụng thành thạo vi tính ở trình độ soạn thảo trở
lên.
Ngoài ra, Công ty còn có đội ngũ hớng dẫn viên đông đảo phần lớn là làm
theo hợp đồng và các cộng tác viên. Họ có trình độ nghiệp vụ cao, thành thạo ít
nhất một ngoại ngữ và đều có thể hớng dẫn khách du lịch.
c. Vốn kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nguồn vốn của Công ty không
ngừng đợc bổ sung và tích luỹ. Công ty đã mở rộng liên doanh liên kết với nớc
ngoài nên đã đem lại nguồn vốn quan trọng.
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
__________________________________________________________________________
23
Chuyên đề tốt nghiệp
__________________________________________________________________________
Bảng 1: Tình hình vốn của Hà Nội- Toserco.
Đơn vị: triệu đồng.
Tên liên doanh
Vốn đầu t

của Hà Nội-Toserco.
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
Tổng doanh thu (tỷ đồng) 22.479,82 21.509,08 23.621,05
Tổng số lợt khách (1 K) 8.853 8.021 8.976
Khách quốc tế (1 K) 3.983 3.895 4.724
Khách nội địa (1 K) 4.230 4.126 4.876
Tổng số ngày khách (ngk) 24.691 24.217 25.475
Số ngày khách quốc tế 17.448 17.016 17.698
Số ngày khách nội địa 6.243 6.201 7.528
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của toàn Công ty.

25

Trích đoạn Các mối quan hệ của Công ty với các nhà cung cấp. Thị trờng mục tiêu Công ty đang hớng tới. Chính sách giá. Tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch. Các kênh phân phối chơng trình du lịch.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status