Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị động tại chi nhánh du lịch bến thành HN - Pdf 82

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang trên đà tăng trởng, đời sống của nhân dân
ngày càng đợc cải thiện, thu nhập bình quân đầu ngời ngày càng có xu hớng tăng
lên. Đó là một trong những lý do để giải thích tạ sao trong những năm gần đây ng-
ời Việt Nam đi ra nớc ngoài du lịch ngày càng nhiều. Đây chính là cơ hội mà các
doanh nghiệp lữ hành quốc tế cần phải nắm lấy.
Mặt khác, đợc Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi, với cơ chế chính sách thông
thoáng, ngành du lịch nớc ta đã có những bớc phát triển đáng ghi nhận. Ước tính
năm 2002: lợng khách du lịch quốc tế đạt 2628000 lợt ngời, lợng khách du lịch
nội địa đạt khoảng 13000000 lợt ngời.
Số lợng các doanh nghiệp lữ hành không ngừng tăng lên. Tính đến năm 2002,
cả nớc đã có 130 công ty lữ hành quốc tế, 900 công ty lữ hành nội địa. Có thể nói,
kinh doanh lữ hành nói chung hay kinh doanh lữ hành quốc tế bị động nói riêng
đang ở trong môi trờng cạnh tranh hết sức gay gắt. Số lợng khách Việt nam đi ra
nớc ngoài du lịch tăng với tốc độ chậm hơn và không thể theo kịp tốc độ tăng của
các công ty lữ hành quốc tế. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị
động hiện tại đang phải đối mặt với không ít khó khăn.
Với những lý do đó, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức hoạt động kinh doanh
lữ hành quốc tế bị động của Chi nhánh Công ty Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành tại
Hà Nội.
Trong qua trình nghiên cứu, em đã sử dụng phơng pháp: thu thập xử lý thông
tin, phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phơng pháp thống kê, ph-
ơng pháp đồ thị và một số phơng pháp khác.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành quốc tế bị động.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị động của
chi nhánh công ty Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành tại Hà Nội.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành quốc

Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc xây dựng, bán và tổ chức
thực hiện các chơng trình du lịch cho khách du lịch nội địa.
Kinh doanh lữ hành quốc tế: là việc xây dựng, bán và tổ chức
thực hiện các chơng trình du lịch cho khách du lịch quốc tế.
1.1.2.2. Điều kiện kinh doanh lữ hành:
Thông t số 04/2001/TT-TCDL ngày 24-12-2001 của Tổng cục Du lịch quy
định điều kiện kinh doanh lữ hành nh sau:
+ Đối với kinh doanh lữ hành nội địa cần:
Có phơng án kinh doanh lữ hành nội địa. Phơng án kinh doanh thực hiện theo
mẫu ở phụ lục 01.
Nộp tiền ký quỹ 50 000 000 đồng Việt Nam
Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Đối với kinh doanh lữ hành quốc tế cần:
1. Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
2. Nộp tiền ký quỹ 250 000 000 đồng Việt Nam.
3. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Có ít nhất 03 hớng dẫn viên đợc cấp thẻ hớng dẫn viên du lịch.
1.1.3. Kinh doanh lữ hành quốc tế bị động :
1.1.3.1. Khái niệm:
Kinh doanh lữ hành quốc tế bị động là việc xây dựng, bán và tổ chức thực
hiện các chơng trình du lịch cho công dân Việt Nam hoặc ngời nớc ngoài c trú tại
Việt Nam đi ra nớc ngoài du lịch.
1.1.3.2. ý nghĩa của hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế bị động:
ý nghĩa tích cực:
+ Tạo công ăn việc làm.
+ Tạo điều kiện phát triển một số ngành có liên quan đến du lịch nh : giao
thông vận tải, bu chính viễn thông, ngân hàng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nâng cao dân trí của ngời dân khi họ thực hiện những chuyến du lịch ra n-

trực tiếp đến doanh nghiệp, Michael Porter đã đa ra 5 thế lực cơ bản:
Sự xâm nhập thị trờng của các doanh nghiệp mới. Các doanh nghiệp mới
thâm nhập vào thị trờng sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp đang
hoạt động. Sự cạnh tranh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ phân chia thị trờng
đến các nguồn cung cấp, các hoạt động khuyến mại.
Thế lực của các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp có thể tác động tới tơng lai
và lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng và cả ngành công nghiệp nói chung. Họ
có thể tăng giá bán hoặc hạ thấp chất lợng để đạt đợc lợi nhuận cao hơn. Tuỳ vào
hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể hạn chế bớt sức ép của các nhà
cung cấp.
Thế lực của ngời mua ( khách du lịch, hệ thống phân phối sản phẩm ) ngời
mua có thể sử dụng những biện pháp nh ép giá, giảm khối lợng mua hoặc đòi hỏi
với chất lợng cao hơn.
Cờng độ cạnh tranh giữa các đối thủ : Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ
trong một số ngành công nghiệp ( bao gồm cả lữ hành du lịch ) ngày càng tăng,
thể hịên ở những cuộc chiến tranh về giá, các chiến dịch khuyến mại, các sản
phẩm mới liên tục đợc tung ra.
Khả năng của các sản phẩm thay thế: Các sản phẩm này là các sản phẩm
của các doanh nghiệp sẽ làm ảnh hởng đến mức giá, thị trờng của các sản phẩm
hiện có. Để chống chọi lại các sản phẩm thay thế, các doanh nghiệp thờng lựa
chọn các phơng án nh đa dạng hoá sản phẩm hoặc tạ ra những cản trở đối với
khách hàng ( ngời mua ) khi thay đổi các nhà cung cấp. Sản phẩm du lịch mang
những nét độc đáo riêng và hiện nay sản phẩm thay thế còn rất hạn chế. Tuy vậy
nếu xét theo quan điểm của một vùng, một tuyến hoặc một loại hình du lịch thì
khả năng thay thế cũng có thể không phải là nhỏ.
1.2.3. Môi trờng bên trong doanh nghiệp :
Tất cả các chiến lợc, chính sách có hiệu quả phải đợc xây dựng trên cơ sở
phân tích kỹ lỡng tình hình nội bộ doanh nghiệp, xác định rõ những điểm mạnh
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chi tiết hóa
chơng trình
du lịch.
Tínhtoán
chi phí
- Xác định
giá thành.
- Xác định
giá bán.
- Xác định
điểm hòa
vốn.
Tổchức
xúc tiến
- Tuyên
truyền
- Quảng cáo
- Kích thích
ngời tiêu
dùng.
- Kích thích
ngời tiêu
thụ
Tổchức
kênhtiêuthụ
- Lựa chọn
các kênh
tiêu thụ.
- Quản lý
các kênh

lịch và khả năng sẵn sàng đón tiếp phục vụ khách du lịch. Vì vậy, nghiên cứu khả
năng đáp ứng chính là việc xem xét hai vấn đề sau:
+ Nghiên cứu các tài nguyên du lịch
Để lựa chọn đợc chính xác, ta phải căn cứ vào giá trị đích thực của tài nguyên
gồm:
- Uy tín và sự nổi tiếng của tài nguyên.
- Giá trị văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ... mà tài nguyên đó có thể đem lại cho
khách du lịch.
- Điều kiện giao thông, an ninh trật tự và môi trợng tự nhiên ở nơi có tài
nguyên du lịch.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tài nguyên đợc lựa chọn phải phù hợp với mục đích và ý tởng của chơng
trình du lịch.
+ Nghiên cứu các nhà cung ứng dịch vụ cho chuyến:
Thông qua việc xem xét đánh giá trên các mặt uy tín, chất lợng, giá cả của
từng loại dịch vụ và mối quan hệ với chính công ty lữ hành, xác định khả năng và
vị trí của công ty. Sau khi đã nghiên cứu cung và cầu trên thị trờng du lịch, công ty
phải xác định khả năng kết hợp hai nhân tố trên nh thế nào để có thể xây dựng một
chuyến du lịch đạt hiệu quả cao nhất căn cứ vào vốn (chi phí), cơ sở vật chất kỹ
thuật, đội ngũ nhân viên.
Thiết kế chơng trình du lịch:
+ Xây dựng ý tởng của chơng trình du lịch: Đây là bớc khó khăn nhất của
quy trình, đồng thời là bớc quan trọng nhất quyết định chơng trình đó có thành
công, có hấp dẫn đợc khách mua hay không? Thông thờng, một ý tởng sáng tạo đ-
ợc thể hiện ở một tên gọi lôi cuốn sự chú ý và nhất thiết trong nội dung chuyến
phải thể hiện đợc một số mới lạ nh: tuyến điểm mới, hình thức du lịch mới, dịch
vụ độc đáo...
+ Xác định giới hạn của giá và thời gian: Sau khi thực hiện các bớc 1, 2, 3;
phải đa ra đợc khoảng giá thành và giá bán cho phép cũng nh khoảng thời gian

Chi phí để thực hiện chơng trình của chuyến đI đợc chia làm hai loạI :
_ Chi phí biến đổi: là các chi phí gắn trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt và
có thể tính riêng cho từng khách gồm: chi phí buồng ngủ, vé tham quan,
_ Chi phí cố định: Bao gồm tổng chi phí và các dịch vụ mà mọi thành viên
trong đoàn tiêu dùng chung, không bóc tách cho từng khách riêng lẻ.
Công thức tính giá thành:
Cho cả đoàn khách:
Z = NC
v
+ F
c
Trong đó:
Z: Giá thành của chơng trình du lịch
C
v
: Chi phí biến đổi trên một khách
F
c
: Chi phí cố định của chơng trình.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
N: Số lợng khách tham quan chơng tình du lịch.
Cho một khách:
*
Z
k
= C
v
+
F

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kích thích ngời tiêu dùng (khách du lịch)
+ Kích thích ngời tiêu dùng (các đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, bán hàng cá
nhân).
Do đặc tính của chơng trình du lịch nhà kinh doanh lữ hành cần tập trung
nguồn lực vào việc sử dụng phối hợp các hình thức quảng cáo bằng in ấn, tham gia
các hội trợ triển lãm, vừa sử dụng chiến lợc đẩy (tức là mở các đợt kích thích ngời
tiêu dùng), vừa sử dụng chiến lợc kéo (tức là mở các đợt kích thích khách du lịch).
Các chơng trình du lịch cần đợc quảng cáo bằng in ấn trên các tập gấp
(brochure) một cách kịp thời cho các thị trờng mục tiêu trớc khi chơng trình du
lịch đợc thực hiện từ 3 đến 4 tháng.
Ví dụ: Ngay sau ngày lễ Nô-en các doanh nghiệp lữ hành ở Vơng Quốc
Anh đã đầu quảng cáo các chơng trình du lịch mùa hè năm sau đến từng thị trờng
mục tiêu.
1.3.4. Giai đoạn 4: Tổ chức các kênh tiêu thụ chơng trình du lịch.
Đây là một trong những giai đoạn cơ bản nhất và đóng vai trò quyết định để
đạt đợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành, do đó cần lựa chọn đợc
các phơng pháp và phơng tiện tốt nhất có thể nhằm tiêu thụ đợc khối lợng sản
phẩm tối đa với chi phí tối thiểu. Giai đoạn này bao gồm các công việc chíng nh là
lựa chọn kênh tiêu thụ và quản lý các kênh tiêu thụ chơng trình du lịch. Khác với
hàng hoá thông thờng, hàng trao đổi giữa hai bên cung và cầu trong du lịch không
phải là vật thể mà phần lớn là dịch vụ. Trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch
và tiền tệ không làm thay đổi quyền sở hữu và cũng không xảy ra sự dịch chuyển
sản phẩm. Ngời tiêu dùng (khách du lịch) có quyền sử dụng trong cùng một không
gian và thời gian nhất dịnh cùng một sản phẩm du lịch vẫn bán đợc nhiều lần cho
nhiều lợt ngời tiêu dùng chỉ khác nhau về thời điểm diễn ra sự sản xuất và tiêu
dùng. Sản phẩm du lịch chỉ tạm thời chuyển dịch quyền sử dụng, còn quyền sở
hữu trớc sau cần vận động trong tay nhà kinh doanh du lịch sự vận động bình th-
ờng của hoạt động kinh tế du lịch không chỉ đợc quyết định bởi công việc mua của

(6)
Sơ đồ 2: Hệ thống kênh tiêu thụ chơng trình du lịch.
Kênh tiêu thụ sản phẩm trực tiếp: Kênh (1), (2)
Doanh nghiệp lữ hành giao dịch trực tiếp với khách thông qua bất cứ một
trung gian nào. Sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp đến chào và bán hàng trực
tiếp cho khách du lịch, hoặc trực tiếp sử dụng văn phòng làm cơ sở bán chơng
trình du lịch sử dụng hệ thống thông tin liên lạc, đặc biệt là hệ thống nối mạng tổ
chức bán chơng trình du lịch cho du khách tại nhà (thơng mại điện tử).
Kênh tiêu thụ sản phẩm gián tiếp: Kênh (3), (4), (5), (6).
Đặc biệt của loại kênh này là quá trình mua bán sản phẩm của doanh
nghiệp lữ hành đợc uỷ nhiệm cho các doanh nghiệp lữ hành độc lập khác làm đại
lý tiêu thụ hoặc với t cách là doanh nghiệp lữ hành gửi khách. Doanh nghiệp sản
xuất chơng trình du lịch sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về sản phẩm mà mình uỷ
thác, về chất lợng các dịch vụ có trong chơng trình sẽ bán cho khách.
Bên cạnh việc tổ chức các kênh tiêu thụ, doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền để hỗ trợ thêm cho quá trình bán hàng nh tuyên truyền
14
Doanh
nghiệp
sản
xuất
chơng
trình
du lịch
ngời
tiêu
dùng
chơng
trình
du lịch

hành quan hệ với công ty gửi khách hoặc đại lý bán thì phải nhận đợc "thông báo
khách" gồm các thông tin về danh sách các đoàn khách, số lợng khách, số visa, hộ
chiếu, thời gian, địa điểm xuất và nhập cảnh, tuyến thăm quan, yêu cầu về dịch vụ
hớng dẫn, xe, khách sạn, hình thức thanh toán và các yêu cầu đặc biệt khác nh đón
tiếp quà tặng, tiệc chia tay.
1.3.5.2. Chuẩn bị nội dung chơng trình theo yêu cầu, lập hồ sơ đoàn giao cho
hớng dẫn.
Bao gồm các công việc sau:
+ Xây dựng lịch trình, lộ trình chi tiết cụ thể với đầy đủ hoạt động, thời gian
và đặc điểm tiến hành.
+ Chuẩn bị các dịch vụ nh: Đặt chỗ ngủ, đặt ăn với các nhà cung cấp dịch
vụ lu trú và ăn uống. Khi tiến hành cần nêu rõ các yêu cầu về số lợng khách, thời
gian lu trú ở khách sạn, số lơng phòng ngủ theo từng loại chuẩn bị các ph ơng
án để giải quyết các cấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện chơng trình
du lịch. Bên cạnh đó, có thể phải thực hiện những công việc sau theo yêu cầu của
khách, đặt chỗ, mua vé máy bay cho khách, đặt chỗ, mua vé tàu hoả.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều động và giao nhiệm vụ cho hớng dẫn: Bàn giao hồ sơ đoàn gồm các
giấy tờ cần thiết, các loại vé, hồi phiếu, tiền mặt tạm ứng đảm bảo yêu cầu giao
nhiệm vụ rõ ràng trên sổ sách.
1.3.5.3. Triển khai thực hiện chơng trình du lịch:
Công việc chủ yếu của giai đoạn này do hớng dẫn viên và các nhà cung cấp
đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với phòng điều hành bao gồm:
- Đón tiếp khách: Đối với những đoàn khách quan trọng (VIP) thì bên cạnh
hớng dẫn còn có nhân viên phòng điều hành. Các yêu cầu đặt ra là: Nhiệt tình, vui
vẻ, lịch sự, gây đợc ấn tợng ban đầu cho khách.
- Hớng dẫn thăm quan: Theo đúng lịch trình đã quy định, nếu có những tình
huống bất thờng xảy ra nh chậm máy bay, khách ốm, tai nạn . H ớng dẫn viên
phải nhanh chóng xử lý theo các phơng án có sẵn và báo cáo về phòng điều hành.

Qi là số lợng khách trong chuyến du lịch thứ
1.4.1.2. Chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh tour trong kỳ phân tích
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các phí tổn để thực hiện kinh doanh các tour trong
kỳ phân tích.
Công thức tính tổng chi phí kinh doanh tour trong kỳ phân tích:
tc =

=
n
i
Ci
1

tc là tăng chi phí kinh doanh các chuyến du lịch trong kỳ phân tích
Ci là chi phí chuyến du lịch thứ i
1.5.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ kinh doanh tour
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng tour thông qua các chuyến
du lịch trong kỳ phân tích của doanh nghiệp.
Công thức lợi nhuận kinh doanh tour trong kỳ phân tích:
= tr tc
là lợi nhuận trong kỳ phân tích
1.4.1.4. Chỉ tiêu về tổng số ngày khách thực hiện
Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện phản ánh số lợng sản phẩm tiêu thụ của
doanh nghiệp thông qua số lợng ngày khách.
Công thức tổng số ngày khách thực hiện trong kỳ phân tích:
tnk =

=
n
i

Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra, hoặc
đơn vị tiền tệ vốn bỏ ra cho việc kinh doanh tour thì thu vào đợc bao nhiêu đơn vị
tiền tệ. Do vậy, hệ số phải lớn hơn 1 thì kinh doanh tour mới có hiệu quả và hệ số
càng lớn hơn 1 bao nhiêu thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao bấy
nhiêu và ngợc lại.
Công thức tính hiệu quả tổng quát:
H =
tc
tr
hoặc H =
tv
tr

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
H : Hiệu quả chung (đơn vị tính lần hoặc %)
tr : Tổng doanh thu
tc : Tổng chi phí
tv : Tổng vốn
Chỉ tiêu doanh lợi:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra hoặc 1 đơn vị tiền
tệ vốn cho kinh doanh chuyến du lịch thì đem lại bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
Nếu chỉ tính chỉ tiêu doanh lợi bằng lợi nhuận trên chi phí thì cha phản ánh đầy đủ
các chi phí có liên quan đến kinh doanh tour mà cha đợc tính đến, vì chi phí cho
kinh doanh luôn nhỏ hơn vốn đầu t cho kinh doanh tour. Vì vậy, để đánh giá chính
xáckhả năng sinh lợi của vốn đầu t cho kinh doanh tour cần phải tính chỉ tiêu này
bằng lợi nhuận trên vốn (bao gồm cả vốn cố định và vốn lu động).
Công thức tính doanh lợi:
P =
tc

1995) và hạng II (năm 1999). Đến nay, công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ với
trên 40 hãng lữ hành quốc tế của 25 quốc gia và vùng lãnh thổ, có văn phòng đại
diện tại Pháp, Australia và hiện đang xúc tiến thành lập văn phòng tại thị trờng
Nhật Bản.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh rộng rãi trên nhiều lĩnh vực với các
chức năng chính sau:
Tổ chức các tour du lịch trong nớc và quốc tế: các tour ra nớc ngoài chủ yếu
tập trung vào các nớc Đông Nam á (ASEAN), HồngKông, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Mĩ Đối với các tour khách n ớc ngoài đến với
Việt Nam với nhiều loại hình đa dạng phong phú nh: du lịch văn hoá, du lịch sinh
thái, du lịch biển, chơng trình du lịch cho cựu chiến binh, chơng trình du lịch kết
hợp hội thảo,
Cung cấp các dịch vụ vận chuyển du lịch, đại lý hàng không, dịch vụ xuất
khẩu lao động và các dịch vụ khác phục vụ du lịch, văn phòng cho thuê, khách
sạn, nhà hàng, vũ trờng, karaoke
Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu, đảm trách hoạt động này là phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu và trung tâm thơng mại nhập khẩu với mạng lới rộng
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khắp. Công ty tiến hành các hoạt động thơng mại, cửa hàng phục vụ du khách, sản
xuất chế biến hàng hoá phục vụ du lịch và xuất khẩu.
Dịch vụ kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán các loại thẻ tín dụng nh VISA
CARD, MASTER CARD, JCB, Kinh doanh xuất nhập khẩu vàng bạc, đá quý
Dịch vụ đầu t phát triển du lịch tại công ty dịch vụ du lịch Bến Thành bao
gồm hai lĩnh vực chính: đầu t trong nớc và liên doanh đầu t với nớc ngoài.
Hoạt động kinh doanh lữ hành của Bến Thành Tourist đợc phân bố rộng
khắp trên 3 miền tổ quốc. Công ty đã mở văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, chi
nhánh công ty tại Hà Nội, và trụ sở chính ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau đây là một số tên và địa chỉ của các đơn vị trực thuộc công ty dịch vụ
du lịch Bến Thành:

lý, là đầu mối giao thông của các tỉnh phía Bắc, là điểm du lịch hấp dẫn.
Ngày 16/03/1994 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ra quyết
định số 1832/QĐ - UB cho phép công ty dịch vụ du lịch Bến Thành đợc mở chi
nhánh tại Hà Nội.
Ngày20/05/1995 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết đinh số
922/QĐ - UB cho phép công ty dịch vụ du lịch Bến Thành hoạt động kinh doanh
lữ hành trên địa bàn Hà Nội, chi nhánh đặt tại 34 Hoà Mã - Quận Hai Bà Trng.
Ngày 26/05/1994 Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh số 303751 cho chi nhánh. Do không thuê đợc mặt bằng tại 34 Hoà Mã. Địa
điểm kinh doanh của chi nhánh đã đợc chuyển tới 95V Lý Nam Đế Quận Hoàn
Kiếm theo quyết định số 2735/QĐ - UB ngày 27/10/1994.
Hiện nay, chi nhánh đợc đặt tại 42B Lê Đại Hành. Chi nhánh hoạt động
theo điều lệ công ty, hạch toán một cách độc lập và thực hiện việc nối tour với
trung tâm ở Thành phố Hồ Chí Minh. Hàng năm, chi nhánh đợc công ty giao kế
hoạch thực hiện. Doanh thu của chi nhánh thu đợc nhờ việc nối tour ra Bắc và việc
chủ động tự khai thác, thực hiện các chơng trình du lịch.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy tại Chi nhánh
22
Giám đốc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức Chi nhánh
Công ty dịch vụ du lịch Bến Thành tại Hà Nội
Ngày 2/5/1994, Giám đốc Công ty đã cho ban hành quy chế hoạt động Chi
nhánh, Kế toán trởng Chi nhánh do Tổng Công ty bổ nhiệm. Hiện tại, toàn bộ Chi
nhánh gồm 28 ngời:
(1) Giám đốc Chi nhánh: Là ngời lãnh đạo cao nhất của Chi nhánh, đảm bảo
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh; chịu trách nhiệm trớc
Tổng công ty về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh có
nhiệm vụ lập báo cáo hàng thánh, hàng quý, hàng năm và lập kế hoạch hoạt
động của Chi nhánh trình giám đốc công ty. Giám đốc Chi nhánh có quyền

thị tr-
ờng
Tổ
xe
Côn
g
đoàn
Lễ
tân
Đảng
Tạp
vụ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty. Kế toán thực hiện chức năng hạch toán lãi lỗ, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, chi trả lơng cho nhân viên, hạch toán thuế đống góp, tách bạch các
chi phí giữa trung tâm và Chi nhánh. Thủ quỹ là ngời chịu trách nhiệm về mặt
tài chính của Chi nhánh, có nhiệm vụ thu, chi tiềm mặt cũng nh các phơng tiện
thanh toán khác của Chi nhánh.
(5) Phòng Inbound: Bộ phận này có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các
chơng trình du lịch trọn gói hoặc không trọn gói vào Việt Nam. Vì Chi nhánh
không có bộ phận hớng dẫn nên hớng dẫn viên thuộc bộ phận này có riêng
cũng nh bộ phận Outbound và nội địa.
(6) Phòng Outbound và nội địa: Bộ phận này có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức
thực hiện các chơng trình du lịch trọn gói ra nớc ngoài và nội địa. Nhân viên
phụ trách có trách nhiệm làm dịch vụ Visa xuất nhập cảnh, thông tin t vấn cho
khách, gửi bu phẩm hộ khách
(7) Phòng bán vé máy bay: Nhân viên có nhiệm vụ nhận, lu giữ thông tin, xử lý
về việc đặt và mua bán vé máy bay cho các đoàn khách của Chi nhánh cũng
nh thực hiện các dịch vụ thơng mại khác mà Công ty đang kinh doanh.
24

vào Việt Nam một cách thuận tiện. Trong thời gian tới Chi nhánh Công ty du lịch
dịch vụ Bến thành tại hà Nội sẽ có một trang Web cho riêng mình.
25

Trích đoạn Kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2002 Thực trạng kinh doanh lữ hành quốc tế bị động Đặc điểm thị trờng khách du lịch quốc tế bị động Quy trình kinh doanh lữ hành quốc tế bị động Quan hệ với các công ty lữ hành nhận khách
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status