Giá trị thương hiệu tác động đến quyết định mua hàng mặt hàng sữa bột vinamilk cho trẻ em từ 1 đến 3 tuổi tại thành phố hồ chí minh - Pdf 98

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
 TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ MARKETING

ĐỀ TÀI:
GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG:
MẶT HÀNG SỮA BỘT VINAMILK CHO TRẺ EM TỪ 1-3 TUỔI TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nhóm thực hiện: Nhóm 5a
Lớp: Cao học ngày 2
Khóa: K21
GVHD: TS. Đinh Công Tiến
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2013
ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21
1NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DANH SÁCH NHÓM 5B

1.Nguyễn Thị Hòa
2.Nguyễn Thị Thảo
3. Nguyễn thị thanh Mai
4. Lê Minh Chính
5.Trần Thị Thanh Vân
ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21
3MỤC LỤC

Chương 1: MỞ ĐẦU 4
1.1 Đặt vấn đề 4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHO ĐỀ TÀI 6
2.1. Cơ sở lý thuyết về giá trị thương hiệu và hành vi quyết định mua hàng 6
2.1.1. Các khái niệm 6
2.1.2. Các kết quả nghiên cứu có liên quan: 7
2.2 Xây dựng mô hình lý thuyết về ảnh hưởng của thương hiệu đến quyết định mua
hàng sản phẩm sữa bột dành cho trẻ từ 1-3 tuổi 9
Chương 3: NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH 13
3.1. Mục tiêu 13
3.2. Phương pháp nghiên cứu 13

Vinamilk, NutiFood,….
Với cấu trúc thị phần như trên, ta dễ dàng nhận ra rằng sữa ngoại đang chiếm ưu
thế lớn ở Việt Nam.
 So với mặt hàng sữa ngoại, mặt hàng sữa nội có giá thấp hơn rất nhiều mà vẫn
đảm bảo thành phần chất dinh dưỡng tương đương. Tuy nhiên, khi chọn mua sản
phẩm sữa trẻ em, người dân TP. HCM đều chấp nhận giá cao mà chọn sữa ngoại. Vậy
nguyên nhân là do đâu?
Nhóm chúng tôi chọn đề tài “Giá trị thương hiệu tác động đến quyết định mua hàng:
mặt hàng sữa bột Vinamilk cho trẻ em từ 1-3 tuổi tại TP. HCM” với mong muốn đo
lường sự tác động của yếu tố “giá trị thương hiệu” đến quyết định chọn mua sản phẩm
sữa bột Vinamilk nói riêng và các sản phẩm sữa bột trẻ em hiện có mặt tại thị trường
Việt Nam nói chung nhằm các định các vấn đề mà người tiêu dùng quan tâm khi chọn
mua sữa bột trẻ em và yếu tố “giá trị thương hiệu” mà công ty sữa Vinamilk và các
công ty sữa khác xây dựng đã đạt được kết quả đến đâu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Theo giáo sư David A. Aaker, giá trị thương hiệu gồm có bốn yếu tố cấu thành: sự
trung thành của khách hàng đối với thương hiệu (brand loyalty), việc khách hàng nhận
ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21
5ra thương hiệu một cách mau chóng (brand awareness), chất lượng sản phẩm hay dịch
vụ cung cấp trong nhận thức của khách hàng (percived quality), những liên tưởng của
khách hàng khi nghe hoặc nhìn thấy thương hiệu (brand association).
Nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu 4 yếu tố cấu thành nên giá trị thương
hiệu tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng và đề xuất chiến lược
marketing mix cho chiến lược xây dựng giá trị thương hiệu:

độn tới quyết định mua hàng từ đó đưa ra mô hình lý thuyết về tác động của giá trị
thương hiệu đến quyết định mua hàng đối với mạt hàng sửa trẻ em từ 1 đến 3 tuổi.
Chương 3: Nghiên cứu định tính. Thiết cứu nghiên cứu định tính, câu hỏi
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu định tính
Chương 4: Nghiên cứu định lượng, lựa chọn mẫu, thiết kế bảng câu hỏi. Phân
tích kết quả nghiên cứu bằng phương pháp thống kê.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Dựa vào kết quả nghiên cứu và phân tích
thông kê đưa ra kết luận, hạn chế và những áp dụng vào thực tiễn.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CHO ĐỀ TÀI

2.1. Cơ sở lý thuyết về giá trị thương hiệu và hành vi quyết định mua hàng
2.1.1. Các khái niệm
a) Thương hiệu: có nhiều định nghĩa trong lý thuyết, một trong những định nghĩa
thực tế nhất được đưa ra bởi The American Marketing Association (Kotler, 2000, p.
404): là tên, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thiết kế hoặc là kết hợp giữa chúng , được
dùng nhận diện hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán hoặc tổ chức khác biệt với
các đối thủ cạnh tranh khác.
b) Giá trị thương hiệu: là những giá trị đặc thù mà thương hiệu mang lại cho những
đối tượng liên quan (bản thân doanh nghiệp, khách hàng, cổ đông, nhân viên…). Khi
nói về giá trị thương hiệu thì chúng ta lại quan tâm đến hai khía cạnh.Thứ nhất, giá trị
cảm nhận là những cảm xúc, tình cảm của người tiêu dùng đối với thương hiệu. Thứ
hai, giá trị tài chính là hành vi của người tiêu dùng - họ chọn dùng thương hiệu của tổ
chức hay là những đối thủ cạnh tranh.
c) Hành vi quyết định mua hàng:
Theo nghiên cứu của Patwardhan, Manoj; Flora, Preeti; Gupta, Amit. IUP Journal
of Marketing Management 9.1/2 (FebMay 2010) về nhân tố ảnh hưởng lên quyết định
mua hàng: “Khách hàng là người mua hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Người bán
ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21

Theo nghiên cứu sự ảnh hưởng của thương hiệu lên quyết định mua của khách hàng
(David. Air Conditioning, Heating & Refrigeration News 235.11 (Nov 10, 2008):
“Khi đến với nhãn hiệu nào đó, hầu hết khách hàng có nhiều sự lựa chọn. người tiêu
dùng hình thành sự lựa chọn các nhãn hiệu dựa trên sự giới thiệu của người bán, theo
phân tích quyết định(DecisionAnalyst). Điều kiện lựa chọn trong quá trình đánh giá
bao gồm mục tiêu cuối cùng của khách hàng và có thể bao gồm hình ảnh nhãn hiệu,
đặc tính, giá, thiết kế, và kinh nghiệm trước đó. Thông tin này được đưa ra trong
nghiên cứu "A Study of Market Structure: BrandLoyalty and Brand Switching
Behaviors for Durable Household Appliances" in the International Journal of Market
Research, summer 2000; and "The Impactof Marketing Communication and Price
Promotion on Brand Equity" in the Journal of BrandManagement, August
2005”.Quyết định mua cuối cùng phụ thuộc vào lựa chọn phương pháp giải quyết vấn
đề bằng cách đánh giá kinh nghiệm, và tìm giải pháp qua thử nghiệm và rút tỉa khuyết
điểm của người ra quyết định. Sau khi đánh giá để cân nhắc lựa chọn, người tiêu dùng
sẽ lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu thỏa mãn cao nhất mục tiêu và mong muốn đặt ra.
Nghiên cứu đưa ra sự liên quan giữa ảnh hưởng của quảng cáo, giá, nhãn hiệu lên
quyết định mua cuối cùng.Nếu một nhãn hiệu mang lại cảm giác chất lượng, người
tiêu dùng sẽ trả nhiều tiền hơn cho danh tiếng sản phẩm đó.Tuy nhiên, danh tiếng sản
phẩm như thuộc tính được xếp hạng quan trọng thấp, trong khi giá cả được xếp hàng
đầu.Người bán lẻ đóng một vai trò chính yếu trong tiến trình ra quyết định của khách
hàng. Hệ thống tham chiếu, quảng cáo ngoài trời là một phương án tốt để thu hút sự
chú ý của người bán lẻ. Lòng trung thành nhãn hiệu đối với người bán lẻ có thể đạt
được bằng cách liên lạc và chăm sóc thường xuyên bằng điện thoại hoặc thư điện tử”.
Theo Walley, Keith; Custance, Paul; Taylor, Sam; Lindgreen, Adam; Hingley,
Martin. The Journal of Business & Industrial Marketing 22.6 (2007):“Sự cảm nhận
của khách hàng về sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng và lòng
trung thành với nhãn hiệu(Aaker, 1991).Sự nhận biết thương hiệu là sức mạnh của sự
có mặt thương hiệu đó trong tâm trí người tiêu dùng. Nó liên quan tới ký ức khách
hàng về nhãn hiệu, điều được đo lường bằng nhiều cách(Aaker, 1996). Điều tối quan

quảng cáo từ nhà sản xuất và người bán buôn, lòng trung thành khách hàng và có khả
năng định giá cao hơn cho sản phẩm hoặc dịch vụ(Guiltinian et al., 1997).
2.2 Xây dựng mô hình lý thuyết về ảnh hưởng của thương hiệu đến quyết định
mua hàng sản phẩm sữa bột dành cho trẻ từ 1-3 tuổi
Theo kết quả những nghiên cứu thăm dò thực tế người tiêu dùng ở TP.HCM do
báo Sài Gòn Tiếp Thị thực hiện quý 4/2008 của thị trường sữa bột dành cho trẻ em từ
1-3tuổi tại Việt Nam kết quả cho thấy các công ty có thương hiệu càng lớn chiếm tỷ
trọng càng cao trong lựa chọn của người tiêu dùng. Cụ thể, người tiêu dùng thành phố
ít bị ảnh hưởng bởi những sản phẩm không đạt chất lượng của các công ty nhỏ mà báo
ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21
10chí đang đưa tin rầm rộvà hầu hết các công ty có thương hiệu mạnh được người tiêu
dùng mua dùng nhiều. Cụ thể những sản phẩm thương hiệu và đặt biệt là các thương
hiệu sữa của nước ngoài càng lớn chiếm được lòng tin của người tiêu dùng nhiều hơn,
vì người tiêu dùng cho rằng thương hiệu lớn thì sản phẩm đảm bảo chất lượng. Quan
điểm này trở thành điểm sáng thu hút và chi phối người tiêu dùng trong hành vi chọn
mua sản phẩm, nếu như người tiêu dùng chọn mua sản phẩm các ngành khác vì dễ
mua… rồi mới đến thương hiệu (đứng vị trí thứ ba hoặc thứ tư) thì với ngành sữa tỷ lệ
người tiêu dùng chọn mua vì thương hiệu cao nhất (47%), rồi mới đến các yếu tố dễ
mua, giá cả… Có thể thấy đối với sản phẩm, thương hiệu là cầu nối để người tiêu
dùng tìm đến sản phẩm, đối với người tiêu dùng thương hiệu trở thành dấu chỉ chất
lượng sản phẩm. Trong điều kiện Việt Nam chưa phát triển mô hình này, trên cơ sở lý
thuyết và kết quả những nghiên cứu thăm dò thực tế, có thể đưa ra những yếu tố cụ thể
(items) để đo lường các biến số được xem xét trong mô hình như sau:



m nh

n v


thương hiệu
(Perceived Quality)
S


nh

n bi
ế
t thương
hiệu
(Brand Awareness)
Giá trị sản phẩm/ dịch vụ
Giá sản phẩm/ dịch vụ
Hình ảnh/ Biểu tượng của
thương hi

u

Giá trị đặc trưng của thương
hi

u


- Giá trị cảm nhận (Perceived Quality ): Các nghiên cứu về lí thuyết cho thấy, sự
hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào giá trị cảm nhận của hàng hóa. Giá trị là mức
độ đánh giá/cảm nhận đối với chất lượng sản phẩm so với giá phải trả hoặc phương
diện “giá trị không chỉ bằng tiền” mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm đó. Theo Kotler
(2003), giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng
nhận được và tổng chi phí mà khách hàng phải trả về một sản phẩm/dịch vụ nào đó.
Hiệu số giữa giá trị và chi phí bỏ ra chính là giá trị cảm nhận mà mang lại cho khách
hàng. Trên cơ sở khái niệm, giả thuyết được đề nghị là:
H1: Giá trị cảm nhận của sản phẩm và dịch vụ tốt sẻ ảnh hưởng tích cực đến
quyết định mua hàng
- Sự liên tưởng thương hiệu: Theo Aaker, liên tưởng thương hiệu (BAS) là bất cứ
điều gì "liên kết" trong bộ nhớ của khách hàng về một thương hiệu. Đây là những lưu
trữ trực tiếp hoặc gián tiếp trong bộ nhớ của khách hàng và được liên kết với các
thương hiệu hoặc chủ sở hữu thương hiệu (Aperia, 2004). Khách hàng sẽ liên tưởng
đến ngay một hay một vài điểm đặc trưng của một thương hiệu nào đó khi thương
hiệu này được nhắc đến. Liên tưởng thương hiệu tạo ra giá trị cho công ty và khách
hàng của mình bằng cách: cung cấp thông tin; tạo ra thái độ và cảm xúc tích cực; cung
cấp lý do để mua sản phẩm; phân biệt và định vị thương hiệu. Biến số này được thể
hiện bởi danh tiếng, uy tín, lòng tin của chính người mua sản phẩm đối với thương
hiệu. Các nghiên cứu thực tiễn đã khẳng định rằng, đây là nhân tố quan trọng và có tác
động trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời, nó cũng có mối quan hệ
đồng biến (positive) đối với sự hài lòng và sự trung thành đối với sản phẩm hoặc
thương hiệu. Trên cơ sở khái niệm và mối liên hệ về sự liên tương về thương hiệu, giả
thuyết được đề nghị là:
H2: Sự liên tưởng tốt về thương hiệu có ảnh hưởng ttích cực đến quyết định mua
hàng.
ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21

ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21
13Chương 3: NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

3.1. Mục tiêu
Như đã trình bày ở phần 1, khi lựa chọn mua sữa cho trẻ em từ 1 đến 3 tuổi, khách
hàng thường đưa tiêu chí Sữa ngoại lên đầu tiên khi lựa chọn mua. Vậy yếu tố nào đã
xây dựng nên thói quen tiêu dùng này, phải chăng đó là giá trị thương hiệu & các
hãng sữa ngoại đã xây dựng quá tốt giá trị thương hiệu cho sản phẩm của
mình?Vậy vị thế sữa bột trẻ em của Vinamilk trong lòng người tiêu dùng hiện
nay như thế nào?Để trả lời những câu hỏi này, nhóm chúng tôi sẽ tiến hành nghiên
cứu định tính nhằm xác định:
 Liệu yếu tố giá trị thương hiệucó phải là tiêu chí hàng đầu khi chọn mua sữa trẻ
em từ 1 đến 3 tuổi?Nếu đúng, vậy những yếu tố cụ thể nào của giá trị thương
hiệu đã tạo ra được điều đó?
 Vị thế của sữa bột trẻ em Vinamilk & các loại sữa ngoại khác đối với khách
hàng tại TP. HCM?
 Ngoài yếu tố thương hiệu, liệu có yếu tố nào khác có ảnh hưởng lớn tới quyết
định mua sữa bột trẻ em 1-3 tuổi không?
Với kết quả thu được từ việc nghiên cứu định tính này, nhóm chúng tôi sẽ xây
dựng cơ sở dữ liệu cơ bản nhằm tiến hành nghiên cứu định lượng, khảo sát ý kiến
người tiêu dùng trên diện rộng để đưa đến một kết quả chính xác.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp những người có con nhỏ từ 1-3 tuổi tại TP.
HCM nhằm tìm ra những yếu tố tác động đến hành vi ra quyết định mua sản phẩm sữa

đến quyết định mua & mức độ tác động của những yếu tố đó. ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21
15Chương 4:NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

4.1. Chọn mẫu
Đám đông nghiên cứu bao gồm tất cả những ông bố, bà mẹ nuôi con 1-3 tuổi
tại thành phố Hồ Chí Minh. Do Vinamilk là công ty sữa Việt Nam nên đối tượng khảo
sát là khách hàng bình dân, tức là những bà mẹ có mức thu nhập từ khoảng (4-10)
triệu một tháng.
Đối tượng khảo sát:
• Người tiêu dùng mặt hàng sữa cho trẻ em 1-3 tuổi.
• Nam , nữ
• Tuổi: 20- 40 tuổi.

Đầu tiên, dùng thang đo định danh để xác định những thông tin về người được
phỏng vấn: giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp và kinh nghiệm chăm sóc con
nhằm xác định tác động của yếu tố này đến quyết định mua hàng.
Câu hỏi đóng được xây dựng để xác định thông tin của người được phỏng vấn.
Ví dụ: để xác định tuổi của đối tượng được phỏng vấn câu hỏi đưa ra là:
Độ tuổi của anh/chị?
• Dưới 20
• Từ 20-30
• Từ 30-40
• Trên 40
Dùng thanh đo định danh để xác định loại sữa mà người tiêu dùng đang sử
dụng nhằm khoanh vùng loại thương hiệu đang được sử dụng trong giới hạn mẫu:
Câu hỏi mở được xây dựng để xác định sản phẩm sữa mà người được hỏi đang
sử dụng.
Ví dụ:Anh/Chị đang cho bé uống loại sữa nào?
…………………………………………………………………………………………
Những thông số liên quan đến giá trị thương hiệu được thu thập dựa trên những đặc
tính đã xây dựng sẵn và người được phỏng vấn sẽ lựa chọn đánh giá. Những yếu tố về
giá trị thương hiệu gồm 4 yếu tố: giá trị cảm nhận về thương hiệu, sự liên tưởng
thương hiệu, lòng trung thành với thương hiệu và sự nhận biết thương hiệu.Mỗi
ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21
17yếu tố được đánh giá bởi người được phỏng vấn và thang đo Likert được sử dụng với
thang điểm từ 1 đến 5 với ý nghĩa 1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng
ý.


• Do vậy, cần phải thu thập những dữ liệu về sự tác động của các yếu tố này tới
quyết định mua, mà cụ thể là một số yếu tố đã nêu ở mô hình nghiên cứu:
+ Giá trị sản phẩm
+ Giá sản phẩm
+ Hình ảnh, biểu tượng của thương hiệu.
+ Giá trị đặc trưng của thương hiệu.
+ Sự hài lòng về sản phẩm
+ Độ tin cậy đối với sản phẩm
+ Mức độ nhận biết sản phẩm.
Các yếu tố trên được chi tiết hóa từ 4 yếu tố chính: giá trị cảm nhận về thương
hiệu, sự liên tưởng thương hiệu, lòng trung thành với thương hiệu và sự nhận
biết thương hiệu.
• Bước 2: Xác định phương pháp phỏng vấn
Có nhiều phương pháp phỏng vấn như: gửi thư, gọi điện thoại, phỏng vấn trực
tiếp, phỏng vấn bằng thư điện tử,….
• Nhóm chúng tôi chọn phương pháp phỏng vấn trực tiếp, đối tượng phỏng vấn
là: những người đang có con từ 1-3 tuổi ở TP. HCM.
• Bước 3: Phác thảo nội dung bảng câu hỏi
+ Khảo sát các thông tin về: ngành nghề/công việc, độ tuổi, thu nhập, số lượng
con, loại sữa đang cho con dùng, …
+ Khảo sát sự ảnh hưởng của 4 yếu tố giá trị thương hiệu tác động đến quyết
định chọn mua sản phẩm sữa trẻ em 1-3 tuổi.
• Bước 4: Chọn dạng cho câu hỏi
Sử dụng đan xen cả hai loại câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
• Bước 5: Xác định từ ngữ thích hợp cho bảng câu hỏi
ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21

thương hiệu khác.
2 CLCN2
Mức độ đáp ứng các yêu cầu (ví dụ: chiều cao, cân
nặng, trí thông minh,…)
3 CLCN3 Khả năng hấp thu, thích ứng sữa của bé
ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21
204 CLCN4 Sản phẩm làm cho bé yêu thích việc uống sữa
5 CLCN5
Loại sữa đang dùng ảnh hưởng tích cực đến sự phát
triển của bé
6 CLCN6 Giá sữa phù hợp với chất lượng sữa
7 CLCN7 Mức độ biến động giá so với các thương hiệu khác
SỰ LIÊN TƯỞNG THƯƠNG HIỆU
1 LTTH1 Hiểu rõ sản phẩm đang dùng thuộc thương hiệu nào

2 LTTH2 Nắm rõ các thông tin liên quan đến thương hiệu
3 LTTH3 Biết rõ ràng logo thương hiệu đang dùng
4 LTTH4 Nhớ rõ slogan của thương hiệu đang dùng
5 LTTH5
Biết vị trí xếp hạng của thương hiệu đang dùng so
với các thương hiệu khác
6 LTTH6
Biết rõ những dòng sản phẩm hiện có dành cho trẻ
của thương hiệu đang dùng

21định
2 NDTH2
Dễ dàng nhận biết các sản phẩm thuộc thương hiệu
đang dùng
3 NDTH3 Dễ dàng nhận diện logo thương hiệu đang dùng
4 NDTH4 Dễ dàng nhận ra slogan của thương hiệu đang dùng

Sử dụng kết quả phân tích tương quan và hồi quy bằng công cụ SPSS ta sẽ kết
luận được mối quan hệ và mức độ tác động giữa các nhân tố của giá trị thương hiệu
đến Quyết định mua sữa của người tiêu dùng.
UK tractor market Walley, The Journal of Business & Industrial Marketing.
- Wells, David,(Nov 10, 2008), Impact of Brand on Consumer Buying. Air
Conditioning, Heating & Refrigeration News .
- Manoj; Flora, Preeti; Gupta, Amit. (Feb May 2010), Identification of Secondary
Factors that Influence Consumer's Buying Behavior for Soaps and Chocolates
Patwardhan, IUP Journal of Marketing Management .
- http://www.lantabrand.com/cat5news2547.html
- http://www.vietnamcompany.com/kien-thuc-doanh-nghiep/149-lam-the-nao-de-
xac-dinh-gia-tri-thuong-hieu html
- http://en.wikipedia.org/wiki/Brand_equity
- http://www.lantabrand.com/cat5news2553.html
- http://www.kh-sdh.udn.vn/zipfiles/So29/17.4.son-vinh.pr18.Tien.pdf
- http://jdrazure.wordpress.com/2011/10/06/brand-awareness-the-influence-in-
consumers%E2%80%99-purchasing-decisions/
- http://www.mnmk.ro/documents/2009/10_Moisescu_FFF.pdf
- http://www.ijcem.org/papers42011/42011_29.pdf
- http://www.dinhgia.com.vn/?artid:286:Lam-ro-khai-niem-thuong-hieu-gia-tri-
thuong-hieu.html
- http://www.docstoc.com/docs/85691553/Project-on-Brand-Equity-of-Dairy-Milk-
Cadbury
- http://www.dairyvietnam.org.vn/vi/
- http://giaoduc.net.vn
ĐỀ TÀI QT MAR Thực hiện: Nhóm 5A – Lớp ngày 2 – K21
24PHỤ LỤC


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status