Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Thủ tục hải quan ở cảng biển của Mỹ đối với thực phẩm nhập khẩu” - Pdf 99

z
X^]W LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Thủ tục hải quan ở cảng biển của
Mỹ đối với thực phẩm nhập khẩu

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Hoàng Ngọc Thiết
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Ánh Hồng
Lớp : P2 - K38E- KTNT

HÀ NỘI 2003
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN VÀ THỰC PHẨM
Ở MỸ 1
1.1. Hải quan Mỹ 1
1.1.1. Lịch sử hải quan Mỹ 1
1.1.2. Tổ chức hải quan Mỹ 3
1.1.3. Nhiệm vụ hải quan Mỹ 11
1.2. Thực phẩm ở Mỹ 12
1.2.1. Những văn bản luật chủ yếu liên quan đến thực phẩm ở Mỹ 13
1.2.2. Những tổ chức có chức năng quản lý an toàn thực phẩm ở Mỹ 19
1.2.3. Tình hình nhập khẩu thực phẩm của Mỹ 26
CHƯƠNG 2 THỦ TỤC HẢI QUAN Ở CẢNG BIỂN CỦA MỸ ĐỐI VỚI THỰC
PHẨM NHẬP KHẨU 32

3.1.2. Những khó khăn của Việt Nam khi tiến hành xuất khẩu hàng
thực phẩm sang Mỹ 82

3.2. Những điểm cần lưu ý các doanh nghiệp Việt Nam về thủ tục hải
quan của Mỹ đối với nhập khẩu hàng thực phẩm 89

3.2.1. Chuẩn bị lô hàng thực phẩm 90
3.2.2. Chuẩn bị bộ hồ sơ về hàng thực phẩm 95
3.2.3. Chú ý về việc thuê tàu chở hàng thực phẩm 100
3.2.4. Thuê môi giới hải quan 101
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

CBP Tổng cục hải quan và bảo vệ biên giới
USC Bộ luật nước Mỹ
CFR Luật về các quy định liên bang
FDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm
FSIS Cơ quan kiểm tra và an toàn thực phẩm


đưa Mỹ trở thành nhà nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, vượt trên cả những
thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản vớ
i tổng giá trị nhập khẩu 8 tháng
đầu năm 2003 đạt 3,195 tỷ USD (Bộ thương mại Việt Nam, số liệu xuất nhập
khẩu 8 tháng đầu năm 2003). Trong số những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu
sang Mỹ, thực phẩm đóng một vai trò quan trọng đáng kể, chiếm tỷ trọng khá
cao về số lượng các mặt hàng xuất khẩu cũng như về kim ngạch trong tổng
kim ngạch xu
ất khẩu chung sang Mỹ và một số mặt hàng như thủy sản, hạt
điều được coi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hướng tới thị
trường Mỹ. Trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, khi cơ cấu hàng xuất
khẩu của Việt Nam thay đổi theo xu hướng chung là nâng cao tỷ trọng thành
phẩm công nghiệp, giảm tỷ trọng nguyên liệu thô sơ chế trong cơ cấu m
ặt
hàng xuất khẩu, thì mặt hàng thực phẩm của Việt Nam xuất sang Mỹ không vì
thế mà giảm đi, ngược lại sẽ tiếp tục tăng và có những thay đổi về chất.
Tuy nhiên, đúng như nhận xét, thị trường Mỹ, cửa mở rộng nhưng không
dễ vào sâu. Rào cản đầu tiên đối với hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chính
là thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan c
ủa Mỹ được coi là chặt chẽ, gắt gao và
phức tạp trong mọi khâu, mọi quy trình từ khai báo hải quan, kiểm tra chứng
từ, hàng hoá nhập khẩu cho đến khâu thông quan và kiểm tra sau thông quan.
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
Đối với hàng thực phẩm, thủ tục này lại càng đòi hỏi cao hơn, chặt chẽ hơn,
liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau của Mỹ không riêng gì hải quan, để
đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm an toàn nhất cho người dân, cho động
thực vật và cho môi trường Mỹ. Tìm hiểu thủ tục hải quan của Mỹ đối với
hàng thực phẩm nhập khẩu là rất cần thiết, góp phần quan tr
ọng vào việc đẩy

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN VÀ
THỰC PHẨM Ở MỸ
1.1. HẢI QUAN MỸ
1.1.1. Lịch sử hải quan Mỹ
Sau khi tuyên bố độc lập vào năm 1776, nước Mỹ non trẻ lâm vào tình
trạng hết sức khó khăn, nợ nước ngoài chồng chất, các công ty, xí nghiệp Mỹ
đang bên bờ vực phá sản. Đáp ứng cho nhu cầu cấp thiết về thu nhập, kỳ họp
quốc hội Mỹ lần thứ nhất được tổ chức, tổng thống Geogre Washington phê
chuẩn Luật thuế quan vào ngày 4 tháng 7 n
ăm 1789, luật này quy định việc
thu thuế những hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ. Luật thuế quan ngày 4 tháng 7
năm 1789 được giới truyền thông thời kỳ đó coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ
hai của nước Mỹ. Chỉ bốn tuần sau đó, vào ngày 31 tháng 7 năm 1789, bộ luật
thứ năm do quốc hội Mỹ ban hành đã thành lập nên tổng cục Hải quan Mỹ và
những cảng nhập khẩu hàng hoá thuộc trách nhi
ệm quản lý của hải quan. Nhờ
vào vị trí địa lý của mình, nước Mỹ có đến hàng trăm cảng lớn nhỏ. Giao
thương sầm uất, nhộn nhịp ở những cảng biển đã có từ rất lâu trước đó. Do
vậy mà ngay từ khi mới thành lập, chính quyền Mỹ đã ý thức được vai trò
quan trọng của hải quan. Hải quan Mỹ ra đời đã đem đến cho quốc gia này
nh
ững lợi ích to lớn.
Trong gần 125 năm sau đó, Hải quan Mỹ là nguồn cung cấp gần như
toàn bộ ngân sách của cả bộ máy chính quyền Mỹ. Hải quan Mỹ chi trả cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu và góp phần quan trọng gây dựng sự lớn
mạnh từ rất sớm của nước Mỹ. Nhờ những khoản thuế mà hải quan thu về,
nước Mỹ
đã mua được cả những vùng lãnh thổ như Lousiana, Oregon, Florida
và Alaska, xây dựng nên tuyến đường sắt xuyên lục địa kéo dài từ đông sang

ỳ sẽ được chào đón bởi
một tổ chức biên giới duy nhất, với mục tiêu thống nhất là tạo thuận lợi cho
quá trình thương mại và du lịch hợp pháp giữa Mỹ với các quốc gia khác bằng
mọi nguồn lực hiện có của Mỹ để bảo vệ và giúp nước này chống lại những
thế lực thù địch. Trong những tháng tới đây, trách nhiệm của những cơ
quan
tiền nhiệm nói trên sẽ được CBP đảm nhận, tài liệu về CBP cũng sẽ được ban
hành. Như vậy với Tổng cục hải quan và bảo vệ biên giới (CBP), những chức
năng nhiệm vụ chính của Tổng cục hải quan Mỹ trước đây sẽ được tăng
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
3
cường hơn nữa, đảm bảo một sự quản lý toàn diện, kỹ lưỡng những vấn đề về
biên giới của đất nước.
1.1.2. Tổ chức hải quan Mỹ
Tổng cục hải quan và bảo vệ biên giới (CBP) trực thuộc Bộ An ninh
quốc nội Mỹ có cơ cấu tổ chức tương tự như Tổng cục hải quan trực thuộc Bộ

Tài chính trước đây. CBP có khoảng 40 000 người làm việc. Lãnh thổ hoạt
động của CBP bao gồm 50 tiểu bang, quận Columbia và Puerto Rico. CBP có
trụ sở chính đặt tại Washington D.C. Tổng cục trưởng là người đứng đầu CBP
do tổng thống chỉ định. Dưới tổng cục trưởng là phó tổng cục trưởng. Giúp
việc cho tổng cục trưởng là một bộ máy bao gồm nhiều cơ quan khác nhau.
Sơ đồ sau đây sẽ mô tả cơ
cấu tổ chức lãnh đạo hải quan toàn liên bang.
Cơ quan tình báo

Tổng cục trưởng
Phó tổng cục trưởng
Cơ quan quản lý việc
chuyển đổi
Vụ quan hệ thương mại
Cơ quan nội vụ
Hội đồng cố vấn
Vụ quan hệ công chúng
Cơ quan phụ trách các
vấn đề liên quan tới quốc
h

i
Vụ chính sách và
kế hoạch
Cơ quan phụ trách vấn đề
cơ hội việc làm công bằng
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
4

- Hội đồng cố vấn.
Hội đồng cố vấn là cơ quan cố vấn pháp luật của CBP. Hội đồng cố vấn
hoạt động như là một nhà cố vấn pháp luật cho tổng cục trưởng, các viên chức
cũng như những người làm công của CBP. Hội đồng cố vấn pháp luật đưa ra

trách vấn đề cơ hội việc làm công bằng. Cơ quan này đảm bảo sự thi hành
đúng quyền công dân theo những luật và quy định của chính quyền liên bang
về vấn đề việc làm. Mọi nhân viên hải quan cũng như những người xin làm
việc tại các cơ quan hải quan đều được đảm bảo có cơ hội việ
c làm bình đẳng
không phân biệt chủng tộc, màu da, tôn giáo, giới tính, lứa tuổi, xuất xứ quốc gia…
- Vụ chính sách và kế hoạch.
Chức năng chủ yếu của cơ quan là hoạch định chiến lược tổng thể, kế
hoạch mục tiêu của hải quan Mỹ, phân tích thống kê, đánh giá việc thực hiện
chiến lược, kế hoạch đó. Hoạt động của cơ quan này có mối liên hệ chặ
t chẽ
với những cơ quan thanh tra bên ngoài. Vụ chính sách và kế hoạch có thể đề
xuất những giải pháp sáng tạo, đổi mới trong việc thực hiện kế hoạch hoặc
trong phương pháp thống kê, điều tra, nghiên cứu, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đề ra của hải quan.
- Vụ quan hệ thương mại.
Vụ quan hệ thương mại có trách nhiệm khuyến khích, tạo thuận lợi cho
những mối quan hệ tích cực giữa hải quan với cộng đồng kinh doanh. Trách
nhiệm này bao hàm cả việc xem xét, lắng nghe mối quan tâm của những cá
nhân hay nhóm kinh doanh thương mại và đưa ra những khuyến nghị cho
ngành hải quan để giải quyết những yêu cầu chính đáng của họ. Với mục tiêu
đẩy mạnh sự cộng tác chặt chẽ giữa hải quan và giới kinh doanh thông qua rất
nhiều chương trình khác nhau, vụ này không những cho phép cơ quan h
ải
quan Mỹ hiểu được mối quan tâm của giới kinh doanh mà còn tăng cường
hiểu biết của giới kinh doanh về những chính sách của hải quan. Việc thiết lập
những kênh thông tin chính thức và không chính thức giữa hải quan và cộng
đồng kinh doanh của Vụ quan hệ thương mại cho phép sự xem xét lại những
chính sách, kế hoạch đã đưa ra đồng thời cố vấn cho tổng cục trưởng Tổng
cục h

đạo
của CBP về các vấn đề lập pháp, quốc hội đồng thời giúp các nghị sĩ quốc hội
và những nhân viên của họ hiểu được những chương trình hoạt động hiện tại
cũng như những chương trình đề xuất của hải quan.
- Cơ quan quản lý các hoạt động chuyên môn.
Đứng đầu là một trợ lý của Tổng cục trưởng CBP, cơ quan này quản lý
số nhân viên lên t
ới 25 000 người trong đó có hơn 19 000 chuyên gia kiểm tra
có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực. Với số ngân sách chi tiêu
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
7
hàng năm là 1,1 tỷ USD, cơ quan quản lý các hoạt động chuyên môn đảm
nhiệm hoạt động của 20 cơ quan trực thuộc, tại 317 cảng nhập khẩu, 14 trạm
khai báo trước hải quan tại Canađa và Caribê, chương trình chính sách nhập
cư, chương trình kiểm dịch, cách ly nông nghiệp tại tất cả các cảng nhập cảnh.
Cơ quan có trách nhiệm quản lý các chương trình chính yếu của CBP như
chương trình an toàn và tạo thuận lợi biên gi
ới, nhập khẩu và giải phóng hàng,
quản lý rủi ro thương mại, hoạt động thương mại chống khủng bố…
- Cơ quan tài chính.
Cơ quan này có trách nhiệm quản lý một loạt những hoạt động quản lý
tài chính đa dạng và phức tạp trong CBP bao gồm kế toán, ngân sách, nguồn
thu về, hậu cần, hệ thống, chính sách, kế hoạch tài chính, thanh tra sổ sách…
Một báo cáo kế toán hàng năm được chuẩn bị và đệ trình lên Bộ
Tài chính
bao gồm những phân tích tài chính, một bản mô tả về hiệu quả của công tác
kiểm tra việc quản lý tài chính, kết quả thực hiện những chương trình có liên
quan tới nhiệm vụ, mục tiêu của CBP…
- Cơ quan quản lý nguồn nhân lực.

trực thuộc đóng ở các vùng mang tính chiến lược, cơ quan nội vụ có thể điều
tra được sự vi phạm trong quản lý hành chính của các nhân viên hải quan từ

đó có các biện pháp xử lý kịp thời.
- Vụ quan hệ quốc tế.
Vụ này có trách nhiệm quản lý những hoạt động, chương trình mang tính
quốc tế, hướng dẫn các quan hệ song phương, đa phương của hải quan Mỹ với
các nước khác. Vụ quan hệ quốc tế cũng có thẩm quyền xem xét việc thỏa
thuận và thực thi tất cả các điều ước quốc tế củ
a hải quan Mỹ.
- Vụ quan hệ công chúng.
Vụ này giám sát quá trình truyền thông quốc gia, quốc tế thông qua đội
ngũ nhân viên của nó trong những lĩnh vực sau: báo chí, internet, phương tiện
nghe nhìn, xuất bản ấn phẩm, diễn văn, truyền thông nội bộ, và thông tin công
cộng.
- Cơ quan quản lý các quy định, quy chế.
Cơ quan này chịu trách nhiệm chính trong việc phát triển, thực thi và
đánh giá những chương trình, chính sách, thủ tục hải quan. Cơ quan cung cấp
tất c
ả những thông tin cần thiết liên quan đến luật, quy định, thủ tục do hải
quan chịu trách nhiệm thi hành. Cơ quan quản lý các quy định, quy chế cũng
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
9
có thể đưa ra những hướng dẫn liên quan đến phân loại và tính trị giá hàng
hoá, phương tiện vận tải, giảm thuế, cấp phép, giấy bảo đảm nộp thuế, quyền
sở hữu trí tuệ, những mặt hàng hạn chế nhập…
- Cơ quan quản lý hoạt động thương mại chiến lược.
Cơ quan này chịu trách nhiệm xác định và đương đầu với những vấn đề
th

10
trình độ chuyên môn cao với những trang thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hiện đại.
Chính điều này đã giúp cho cơ quan hải quan Mỹ không những thực hiện tốt
hoạt động của mình mà còn hỗ trợ các cơ quan, ban ngành khác trong việc
bảo vệ, xây dựng và phát triển kinh tế đất nước Hoa Kỳ.
Hệ thống tổ chức toàn liên bang của CBP bao gồm 20 Trung tâm Quản
lý Hải quan (Customs Management Centers) được đặt ở nh
ững phân vùng địa
lý trọng điểm ví dụ vùng biên giới tiếp giáp với Canada, vùng biển Thái Bình
Dương…Đứng đầu mỗi trung tâm quản lý hải quan là giám đốc trung tâm
chịu trách nhiệm quản lý nội bộ và nhân sự hải quan. Dưới các trung tâm
quản lý hải quan là các cơ quan hải quan cửa khẩu (tại các cảng biển, sân bay,
bưu điện quốc tế). Đứng đầu là mỗi cơ quan hải quan cửa khẩu là một giám
đốc. Các c
ơ quan này chịu trách nhiệm thực hiện các tác nghiệp cụ thể đối với
các chuyến hàng xuất nhập khẩu. Do vậy đây chính là các cơ quan được cộng
đồng doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn cả. Ngoài ra để quản lý chính sách hải
quan ở tầm thương mại vĩ mô theo khu vực địa lý thế giới, CBP còn có 5
trung tâm quản lý chiến lược (Strategic Management Centers). Trong đó trung
tâm quản lý chiến lược Chicago phụ trách thị trường Canada, trung tâm quản
lý chiến l
ược Dallas phụ trách Mexico và các nước Trung Mỹ, trung tâm quản
lý chiến lược Maiami phụ trách các nước Nam Mỹ và vịnh Caribe, trung tâm
quản lý chiến lược New York phụ trách thị trường Châu Âu, Châu Phi và
Trung Đông và trung tâm quản lý chiến lược Long Beach phụ trách vành đai
Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. Long Beach là một trong ba cảng
lớn nhất của miền Tây nước Mỹ, Long Beach tiếp nhận tất cả các hàng hoá
của khu vực Đông Nam Á đưa vào Mỹ. Theo ông Michael J.Kelly, giám đốc
hải quan cảng Long Beach, có tới 90% hàng hoá c
ủa Việt Nam làm thủ tục

không bình đẳng từ bên ngoài. Ví dụ áp dụng quota, luật chống bán phá giá,
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ…
- Phát hiện, ngăn cấm buôn lậu và các hành vi phi pháp khác nhằm đưa
các loại sản phẩm gây nghiện, ma tuý, hàng lậu, hàng cấm vào Mỹ.
- Phát hiện, ngăn cấm các hành động gian lận thương mại, trốn thuế, vận
chuyển trái phép vũ khí, tiền tệ qua các cảng khẩu của Mỹ.
- Thu thập những dữ liệu xuất nhập khẩu chính xác phục vụ công tác
thống kê thương mại.
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
12
Bên cạnh đó, CBP có nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu là ngăn ngừa
những kẻ khủng bố và vũ khí khủng bố xâm nhập vào nước Mỹ. Từ sau vụ
khủng bố 11/9/2001 Mỹ tăng cường các hoạt động an ninh trên toàn đất nước
trong đó tập trung vào biên giới và các cảng nhập khẩu. Do đó, sự kiện Tổng
cục hải quan Mỹ trước đây trực thuộc Bộ
Tài Chính nay trở thành Tổng cục
hải quan và bảo vệ biên giới trực thuộc Bộ An ninh quốc nội là một việc làm
có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ trên. CBP cũng đảm
nhiệm công việc của cơ quan di trú và quốc tịch Mỹ trước đây, đó là bắt giữ
những cá nhân di cư vào Mỹ một cách bất hợp pháp.
Để thực hiện thành công những nhiệm vụ quan trọng trên, T
ổng cục hải
quan và bảo vệ biên giới (CBP) đang nỗ lực hiện đại hoá hệ thống tự động hải
quan (Customs automated system) và phát triển chương trình môi trường
thương mại tự động (Automated Commercial Environment). Đó là cơ sở vững
chắc góp phần vào sự thành công của công cuộc bảo vệ nhân dân và nền kinh
tế nước Mỹ trong thế kỉ XXI của ngành hải quan nước này.
1.2. THỰC PHẨM Ở MỸ
Theo chương II, phần 201, Luật về thực phẩm, dược phẩm và hoá mỹ

nhiên cơ sở sản xuất của những nhà thanh tra thực phẩm Mỹ, qua việc khai
báo trước khi cho thực phẩm lưu thông trên thị trường của các doanh nghiệp,
qua việc lấy mẫu một thực phẩm bất kì đang lưu thông trên thị trường để kiểm
tra…Và điều mà các doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm sang Mỹ phải quan
tâm đó là những tiêu chuẩn về thực phẩm an toàn được áp dụng đối với những
thực phẩm sản xuất tại Mỹ như th
ế nào thì cũng áp dụng đối với thực phẩm
nhập khẩu đúng như thế.
1.2.1. Những văn bản luật chủ yếu liên quan đến thực phẩm ở Mỹ
1.2.1.1. Cách tìm kiếm thông tin về các văn bản luật và các quy định
của Mỹ về mọi vấn đề trong đó có thực phẩm
Do trách nhiệm ban hành những văn bản luật, những quy định về mọi
vấ
n đề nói chung và của thực phẩm nói riêng thuộc nhiều cơ quan khác nhau
từ chính quyền liên bang đến chính quyền các tiểu bang, và cũng do số lượng
các luật, quy định không phải là nhỏ nên việc thông tin, tuyên truyền, phổ
biến chúng tới đông đảo người dân và các doanh nghiệp trong và ngoài nước
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
14
là công việc không mấy dễ dàng. Để hệ thống hoá được các văn bản luật, các
quy định, cũng như để giúp cho quá trình tìm kiếm thông tin liên quan đến
chúng được dễ dàng, quốc hội Mỹ đã phê chuẩn Bộ luật nước Mỹ (United
State Code (USC)) và Luật về các quy định liên bang (Code of Federal
Regulations (CFR)).
Bộ luật nước Mỹ (USC) là văn bản tập hợp hoá chính thức đăng tải pháp
luật liên bang dưới dạng hệ thống hoá, bao gồ
m 50 phần, mỗi phần nói về một
lĩnh vực pháp luật hay về một chế định pháp luật lớn. USC ấn hành 6 năm
một lần. Trong khoảng thời gian đó, nếu chẳng hạn quốc hội Mỹ ban hành

- đặt tài liệu dưới sự kiểm tra của công chúng.
- in ấn tài liệu tại cơ quan đăng ký liên bang.
- đưa ra quy tắc để sắp xếp quy định đó trong Luật về các quy đị
nh liên
bang (CFR).
Luật thủ tục hành chính (Administrative Procedure Act) đưa ra thêm
những đòi hỏi quan trọng của hệ thống đăng ký liên bang. Theo đó hệ thống
đăng ký liên bang đòi hỏi:
- Quyền của công chúng được tham gia vào quá trình làm luật bằng cách
đưa ra ý kiến bình luận đối với những quy định, quy tắc được đề xuất bởi các
cơ quan nhà nước.
- Ngày có hiệu lực của quy định không được nhỏ hơn 30 ngày kể từ ngày
phát hành quy đị
nh đó ra công chúng.
Luật đăng ký liên bang và Luật thủ tục hành chính xác định những chức
năng cơ bản của hệ thống đăng ký liên bang. Đó cũng chính là cơ sở cho việc
phổ biến, công bố chính thức những luật, quy định của các cơ quan chính
quyền Mỹ.
Như vậy việc tìm hiểu và thực hiện đúng các văn bản luật và các quy
định của Mỹ về thực phẩ
m nói riêng và về tất cả các vấn đề khác nói chung là
trách nhiệm của mỗi người dân và giới kinh doanh trong và ngoài nước Mỹ.
Việc hiểu biết rõ về cách thông tin, truyền bá luật, quy định của Mỹ sẽ giúp
cho các doanh nghiệp xuất khẩu nước ngoài dễ dàng tìm kiếm được thông tin
pháp luật liên quan đến mặt hàng mà mình định xuất khẩu. Có như vậy mới
đảm bảo sự thành công trong mỗi chuyến hàng xuất khẩu.
1.2.1.2. Luật về thự
c phẩm, dược phẩm và hoá mỹ phẩm. (Food, Drug
and Cosmetic Act (FDCA))
Khóa luận tốt nghiệp

vào những chi tiết cụ thể nhỏ nhất trong nội dung. Trong thời gian chờ đợi
một luật chính thức về bao bì và nhãn hiệu, những người quan tâm đến luật
này thêm tham khảo thêm những quy định của Uỷ ban thương mại liên bang
và Cục quản lý thực ph
ẩm và dược phẩm về bao bì và nhãn hiệu. Đây là hai
cơ quan được Quốc hội Mỹ giao cho trách nhiệm đưa ra những quy định chi
Khóa luận tốt nghiệp
Vũ Thị ánh Hồng - Pháp 2 - K38E
17
tiết cụ thể. Về khái quát thì Luật bao bì và nhãn hiệu trung thực áp dụng cho
nhiều sản phẩm tiêu dùng trong đó có thực phẩm. Nó đòi hỏi nhãn hiệu phải
nói rõ đặc tính của sản phẩm, tên và địa chỉ thương mại của nhà sản xuất, nhà
đóng gói hoặc nhà phân phối, trọng lượng tịnh của sản phẩm. Luật này cũng
đề cập việc đóng gói và dán nhãn không trung thực và trái pháp luật cũng như
ph
ạm vi cấm những hành động này. Về chi tiết, những quy định của Cục quản
lý thực phẩm và dược phẩm đưa ra những yêu cầu về ghi nhãn thực phẩm như
sau:
Những thông báo bắt buộc xuất hiện trên nhãn hay trên bao bì của thực
phẩm phải được dịch sang ngôn ngữ tiếng Anh kèm theo với ngôn ngữ khác
(nếu có). Những thông báo đó là:
- Tên thực phẩm: tên thông thường và hay sử dụng của thực phẩ
m phải
xuất hiện ở những nơi mô tả chính trên nhãn hoặc bao bì, in bằng chữ đậm.
Tên thực phẩm có thể mô tả hình dáng của thực phẩm ví dụ “đã thái mỏng”
hoặc “nguyên hạt”…
- Trọng lượng tịnh của thực phẩm: có thể được ghi theo hệ đo lường của
Mỹ hoặc theo hệ mét. Trọng lượng này cũng phải được ghi ở những nơi mô tả
chính, d
ễ nhận biết.

sức khoẻ cho tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật có trong thực phẩm; những
quy định về đăng ký, chứng nhận thuốc bảo vệ thực vật an toàn; thuốc bảo vệ
thực vật với sức khoẻ của trẻ em; một s
ố sửa đổi đối với Luật thực phẩm,
dược phẩm và hoá mỹ phẩm liên quan đến thuốc hoá học bảo vệ thực vật,
thực phẩm bị pha trộn, tỷ lệ thuốc bảo vệ thực vật cho phép có trong thực
phẩm…Uỷ ban bảo vệ môi trường và Bộ Nông nghiệp chịu trách nhiệm chủ
yếu thực hiện luật này.
1.2.1.5. Những quy định về an toàn th
ực phẩm của Luật về các quy
định liên bang (Code of Federal Regulations (CFR))
Phần 21 CFR đưa ra những quy tắc điều chỉnh những hoạt động vì sự an
toàn thực phẩm. Trong đó:
- Phần từ 1 đến 99: những quy định chung đảm bảo việc tuân thủ và chấp
hành đúng Luật về thực phẩm, dược phẩm và hoá mỹ phẩm, Luật bao bì và
nhãn hiệu trung thực; quy định về màu thực phẩm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status