Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Pdf 99

Lời nói đầu
Hoà vào xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế quốc tế của thế giới
trong thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng cao
trình độ quản lý, hiện đại hoá dây truyền sản xuất, cải tiến mẫu mã, giảm giá
thành sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh và tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trờng.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan
trọng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất lợng tổng hợp
phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật t, lao động, cũng nh trình độ tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, là th-
ớc đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kế toán chi phí sản xuất kinh
doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải tính đến việc
cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản lý
chi phí và giá thành một cách hợp lý còn có tác dụng tiết kiệm các nguồn lực
cho doanh nghiệp, giúp hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện để cho doanh
nghiệp tích luỹ, góp phần cải thiện đời sống công nhân viên. Chính vì vậy, để
phát huy tốt chức năng của mình, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cần phải đợc cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu và vai trò trên, qua thời gian thực tập tại công ty Cơ
khí- Điện Thuỷ Lợi em đã lựa chọn đề tài:
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của em.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm các nội dung sau:
Chơng 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Chơng 2 : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- Đối với nhà nớc: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nớc có cái nhìn
tổng thể toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra các đờng lối
chính sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp thực sự làm ăn có hiệu quả
và hạn chế quy mô các doanh nghiệp sản xuất thua lỗ triền miên không có khả
năng khắc phục nhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế
đất nớc. Mặt khác, công tác này còn ảnh hởng trực tiếp đối với các khoản thuế
mà nhà nớc phải chú trọng và quan tâm đến công tác này trong các doanh
nghiệp.
- Đối với các bên liên quan: Nh ngân hàng, đối tác thì việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cũng rất quan
trọng. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi chắc chắn sẽ chiếm đợc giao thầu. Công
tác này có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng cũng nh của đối tác.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghhiệp là vô cùng quan trọng nó ảnh h-
ởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, quyền lợi của các
bên có liên quan.
1.1.2/ Khái niệm, kết cấu và phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1/ Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất, sản xuất
chính là quá trình kết hợp của ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Quá trình sản xuất cũng chính là quá trình dịch chuyển của ba
yếu tố nói trên để cấu thành nên sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nh vậy, để tiến
hành sản xuất hàng hoá ngời ta phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá, các yếu tố cấu thành nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
hàng hoá.
Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất độc lập, tự
chủ trong hoạt động kinh tế. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hạch toán
kinh doanh thực sự và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của

chuyển, bảo quản , khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì,
dụng cụ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm có các khoản chi cho bộ máy
quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động
chung của doanh nghiệp nh chi phí về lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố
định phục vụ cho bộ máy quản lý- điều hành doanh nghiệp, các chi phí
phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp nh chi phí vật liệu, đồ dùng văn
phòng, lãi vay vốn kinh doanh, vốn đầu t tài sản cố định, dự phòng
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp từ ba chi phí bộ phận là:
Chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc khái quát
theo công thức sau:
CPSXKD = CPSXSP + CPBH + CPQLDN
Trong đó: CPSXKD : Là chi phí sản xuất kinh doanh
CPSXSP : Là chi phí sản xuất sản phẩm
CPQLDN : Là chi phí quản lý doanh nghiệp
Do hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm hàng hoá nên
chi phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh là không giống nhau giữa các doanh nghiệp và ngay
cả trong bản thân doanh nghiệp. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc điểm sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và của cả ngay doanh nghiệp đó trong
các giai đoạn sản xuất khác nhau thì kết cấu về chi phí cũng thay đổi. Tỷ trọng
chi phí này còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp, điều kiện tự
nhiên, loại hình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan
trọng, không những cho ta biết tỷ trọng các loại chi phí trong tổng số chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn biết đợc đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng nh trình độ công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Kết cấu
chi phí sản xuất kinh doanh còn là tiền đề để kiểm tra giá thành sản phẩm, xác
định phơng hớng cụ thể cho việc phấn đấu hạ giá thành, mà làm đợc điều đó thì

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về điện, nớc, điện thoại,
tiền trả hoa hồng đại lý, uỷ thác và môi giới xuất- nhập khẩu, quảng cáo và các
dịch vụ mua ngoài khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên.
Cách phân loại này rất cần thiết cho công tác kế toán, nó có u điểm là cho
biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong
kỳ để làm căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính phần: Chi phí sản xuất
kinh doanh theo yếu tố phục vụ cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp
và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí trong doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng
Cơ sở của phơng pháp này là dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, địa
điểm phát sinh cũng nh mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy định,
giá trị toàn bộ của sản phẩm bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ. Không tính
vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ
nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ, trích trớc tiền lơng nghỉ phép
trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào
khoản này khoản tiền lơng phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng của nhân
viên phân xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân
viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội trại ); bao gồm các điều
khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm các chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên quản

gồm có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu, động lực, tiền lơng công
nhân trực tiếp sản xuất, hoa hồng đại lý và các khoản chi phí khác.
- Chi phí bất biến (hay còn gọi là định phí): Là các khoản chi phí không
đổi khi khối lợng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định
nào đó. Ngợc lại, chi phí bất biến tính về tổng thể (trong phạm vi giới hạn khối
lợng sản phẩm sản xuất ra) là không đổi nhng chi phí bất biến tính cho một đơn
vị sản phẩm sẽ giảm đi khi khối lợng sản phẩm sản xuất ra tăng lên và ngợc lại.
Những chi phí thuộc về biến phí bao gồm : Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí bảo dỡng máy móc thiết bị, tiền lơng bộ phận quản lý doanh nghiệp, tiền
thuê nhà xởng, đất đai máy móc, chi phí bảo hiểm
- Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí vừa thể hiện đặc tính định phí
vừa thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí về
tiền điện, điện thoại, fax, chi phí sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định.
Việc phân loại chi phí theo phơng pháp này có ý nghĩa lớn đối với công tác
quản lý doanh nghiệp. Qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lợng sản
xuất với chi phí bỏ ra giúp các nhà quản lý tìm ra những biện pháp quản lý thích
hợp với từng loại chi phí để tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm. Đồng thời việc
phân loại này có tác dụng xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ với
sản lợng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ các quyết định quan
trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất
định và hoàn toàn có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc
lao vụ, dịch vụ đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
công việc lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp
cho từng đối tợng bằng cách phân bổ gián tiếp.

* Chức năng của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác quản lý doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Tính tổng hợp của chỉ tiêu này đợc biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta có
thể đánh giá đợc hiệu quả của quá trình sản xuất, chứng minh đợc khả năng
phát triển và sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý cha.
Tính tổng hợp còn đợc biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta có thể đánh
giá đợc toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu
t trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Do tính chất quan trọng nh vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là một
trong những chỉ tiêu cần đợc xác định một cách chính xác, trung thực để giúp
các doanh nghiệp có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các biện
pháp thích ứng đối với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.
Những tính chất đó của giá thành đợc biểu hiện thông qua các chức năng vốn có
của nó.
- Chức năng thớc đo bù đắp chi phí
Giá thành sản phẩm là biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh
nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần đợc bù
đắp một cách đầy đủ kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Nh vậy, việc tìm
căn cứ để xác định mức bù đắp những chi phí mà mình đã bỏ ra để tạo nên sản
phẩm và thực hiện đợc giá trị của sản phẩm là một yêu cầu khách quan trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu giá thành đợc xác
định một cách chính xác, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo đợc khả năng bù đắp chi
phí.
Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp
bởi hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện ra trớc hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng
bù đắp lại những gì mà mình đã bỏ ra hay không, đủ bù đắp chi phí
là khởi điểm của hiệu quả và đợc coi là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả
kinh doanh.
- Chức năng lập giá

1.1.3.2/ Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu về quản lý, kế toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá bán hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Có hai cách phân loại chủ yếu sau :
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm đ-
ợc chia thành 3 loại :
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá
trình sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định
kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh
giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Chỉ tiêu này đợc xác định khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế- kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,
là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành

doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại mặt hàng, từng loại dịch vụ
nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.3.3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Khi xem xét về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất thực chất là ta xem xét hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất. Do đó
giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng giống nhau về chất vì chúng
đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ
ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự
khác nhau về thời điểm xác định. Đối với chi phí sản xuất kinh doanh thì gắn
liền với một thời kỳ phát sinh chi phí nhất định. Trong thực tế công tác chi phí
tài chính- kế toán thì lại có những khoản chi phí cha thực sự phát sinh (tức là ta
cha chi tiền) nhng đã đợc xác định vào chi phí (chi phí trích trớc), ngợc lại có
một số khoản chi phí đã chi tiền trong kỳ kế toán này nhng lại có tác dụng trong
kỳ kế toán sau.
Giá thành sản phẩm gắn liền với mỗi loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất
định nào đó. Nh vậy trong giá thành sản phẩm ở kỳ kế toán này lại có thể bao
gồm chi phí phát sinh ở kỳ kế toán trớc (trờng hợp có sản phẩm dở dang đầu
kỳ), chi phí phát sinh trong kỳ và loại trừ đi chi phí tính cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ (trờng hợp có sản phẩm dở dang cuối kỳ hạch toán). Qua sự phân tích
trên ta thấy rằng chi phí sản xuất đợc xác định là chi phí phát sinh kỳ này có
liên quan cả tới các sản phẩm hoàn thành ở kỳ sau (nếu có sản phẩm dở dang)
còn giá thành sản phẩm không những liên quan đến các chi phí đã phát sinh
trong kỳ mà còn liên quan đến các chi phí đã phát sinh ở kỳ kế toán trớc (trờng
hợp có sản phẩm dở dang đầu kỳ hạch toán). Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm đợc thể hiện khái quát thông qua
công thức tính giá thành sản phẩm giản đơn sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:

Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi
phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.
Tổ chức hạch toán trong quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau và có quan hệ mật thiết với nhau đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí
sản xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công
nghệ và giai đoạn tính sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng
đã đặt hàng theo đơn vị tính giá thành quy định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi
phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ
từng doanh nghịêp và yêu cầu tính giá thành theo đơn vị quy định. Có thể nói
việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ
bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính
giá thành một đơn vị tức là đối tợng tính giá thành.
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành ngay cả trong khi chúng đồng nhất là một cần phải dựa vào các cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Theo tiêu thức này đợc phân thành:
+ Đối tợng sản xuất giản đơn: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ (nếu sản xuất
một loại sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu nhiều loại sản phẩm
cùng tiến hành trong cùng 1 quá trình lao động). Đối tợng tính giá thành ở đây
là sản phẩm cuối cùng.
+ Đối tợng sản xuất phức tạp: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, các phân xởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết sản xuất bộ phận sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành là thành
phẩm ở từng bớc chế tạo.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất ta chia thành:
+ Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lợng
nhỏ: Đối tợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tợng tính
giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.

phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
1.2.3/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.2.3.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Tr ờng
hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để chế tạo, lắp ráp, gia công thêm thì
nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác
nhau thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các đối tợng và phải xác
định đợc tiêu thức phân bổ hợp lý, tiêu thức này phải đảm bảo mối quan hệ tỉ lệ
thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Đối với chi phí nguyên vật liệu tiêu thức phân bổ thờng sử dụng là:
- Với chí nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn
tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản
xuất.
- Với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu có thể lựa chọn tiêu
thức phân bổ là chi phí định mức,chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên
vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Trình tự phân bổ nh sau:
+ Xác định hệ số phân bổ
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Xuất NVL, CCDC
dùng vào sản xuất
NVL dùng không
hết nhập lại kho
Mua NVL dùng ngay
vào SX
TK 133
Kết chuyển
CPNVLTT
TK 411, 154
NVL liên doanh được cấp
vốn tự SX dùng ngay vào SX
1.2.3.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Với chi phí này nếu tiền công đã trả theo sản phẩm hoặc tiền công tiền
công thời gian có quan hệ với từng đối tợng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho
từng đối tợng chịu chi phí đó. Còn nếu tiền lơng công nhân sản xuất trực tiếp có
liên quan đến nhiều đối tợng thì ta tiến hành phân bổ.
Trong trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức, công giờ định mức, công thực tế,
khối lợng sản phẩm sản xuất
Kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tợng chịu chi phí vào cuối kỳ.

+ TK 627(5) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627(8) - Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng,
từng loại sản phẩm, từng phân xởng, từng loại hoạt động, từng bộ phận.
Sơ đồ 1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338
TK627
TK154
Chi phí nhân viên
TK152
Chi phí vật liệu
TK153 ( 142)
Chi phí dụng cụ
TK214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK111,112,331
Chi phí khác liên
quan
Kết chuyển
( hoặc phân bổ)
chi phí SXC
Trong trờng hợp mỗi đơn vị, mỗi bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất
một loại sản phẩm, một loại công việc hay lao vụ nhất định; chi phí sản xuất
chung của mỗi bộ phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và đợc kết chuyển trực tiếp
cho loại sản phẩm, công việc hay lao vụ đó.
Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, chi phí sản xuất chung
của từng bộ phận, đơn vị đợc phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu
chuẩn phân bổ nhất định. Có thể phân bổ theo tổng số chi phí phát sinh, cũng có
thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc trên tài

Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào phí kinh doanh.
D nợ: Các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào chi phí
kinh doanh.
Tài khoản 142 chi tiết làm 2 tiểu khoản:
+ TK142(1) - Chi phí trả trớc.
+ TK142(2) - Chi phí chờ kết chuyển.
Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí trả trớc
1.2.3.5/ Kế toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc): Là những khoản chi phí thực
tế cha phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thờng bao gồm:
TK111, 112, 153, 331... TK142(1) TK627, 641, 642...
Các khoản chi phí
trả trước phát sinh
TK133
Phân bổ chi phí trả trư
ớc cho CPSXKD
TK142(2)
Kết chuyển CPBH,
CPQLDN
TK911
Kết chuyển
dần hoặc
một lần

Trích đoạn Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí Điện Thủy Lợ Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí Điện Thủy Lợ Về hệ thống tài khoản sử dụng Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giáthành sản phẩm Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại công ty Cơ khí-Điện Thủy Lợ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status