Sơ bộ tìm hiểu thị trường và định hướng kế hoạch phát triển một sản phẩm chức năng từ cây cỏ dùng phòng ngừa và điều trị bệnh đái tháo đường - pdf 11

Download Đề tài Sơ bộ tìm hiểu thị trường và định hướng kế hoạch phát triển một sản phẩm chức năng từ cây cỏ dùng phòng ngừa và điều trị bệnh đái tháo đường miễn phí



BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.ĐỊNH NGHĨA:
 Theo WHO (Tổ chức y tế thế giới) thì: Đái tháo đường là: The term diabetes mellitus describes a metabolic disorder of multiple aetiology characterized by chronic hyperglycaemia with disturbances of carbohydrate, fat and protein metabolism resulting from defects in insulin secretion, insulin action, or both. [11]
 Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính gây ra bởi sự thiếu hụt tương đối hay tuyệt đối insulin, dẫn đến các rối loạn chuyển hoá hydrat carbon. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn tính và các rối loạn chuyển hoá .[1]
1.2. PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
1.2.1. Đái tháo đường type 1:
 Cơ thể ngừng sản xuất insuline hay lượng insulin được sản xuất quá ít không đủ để điều hòa lượng glucose có trong máu.
Đái tháo đường type 1 chiếm khoảng 10% các trường hợp bị đái tháo đường ở Mỹ.
Đái tháo đường type 1 thường gặp ở trẻ em hay thiếu niên. Còn được biết đến với cái tên "Đái tháo đường tuổi vị thành niên" hay "Đái tháo đường phụ thuộc insulin"
Đái tháo đường type 1 cũng có thể gặp ở những người lớn tuổi hơn do tụy bị hủy hoại bởi rượu, bệnh tật hay bị phẫu thuật cắt bỏ. Nó cũng có thể là kết quả của bệnh suy tế bào beta tuyến tụy tiến triển, vốn là những tế bào sản xuất insulin.
Những bệnh nhân bị đái tháo đường type 1 cần được điều trị bằng insulin mỗi ngày để duy trì cuộc sống.
1.2.2. Đái tháo đường type 2:
 Tụy có khả năng sản xuất insulin được nhưng cơ thể mất khả năng sử dụng được lượng insulin này (một phần hay hoàn toàn). Hiện tượng này đôi khi được gọi là đề kháng insulin. Cơ thể cố gắng chống lại sự đề kháng này bằng cách chế tiết insulin nhiều hơn. Những người bị đề kháng insulin sẽ phát triển thành bệnh đái tháo đường type 2 khi cơ thể của họ không thể tiếp tục chế tiết đủ insulin để đáp ứng với nhu cầu cao hơn.
Có ít nhất 90% bệnh nhân đái tháo đường bị đái tháo đường type 2.
Đái tháo đường type 2 thường gặp ở tuổi trưởng thành, thường là sau 45 tuổi. Nó cũng thường được gọi là "đái tháo đường tuổi trưởng thành" hay "đái tháo đường không phụ thuộc insulin". Những tên gọi này đã không còn được dùng nữa vì đái tháo đường type 2 cũng có thể xảy ra ở người trẻ và một số bệnh nhân cũng cần sử dụng insulin để điều trị.
Đái tháo đường type 2 thông thường có thể kiểm soát được bằng chế độ ăn, giảm cân, thể thao, và thuốc uống. Hơn 50% bệnh nhân đái tháo đường type 2 cần sử dụng insulin để kiểm soát đường huyết ở một số giai đoạn tiến triển của bệnh.
1.2.3. Các typ đặc hiệu khác:
 Đái tháo đường kết hợp với một số tình trạng khác. [1]
Đái tháo đường thứ phát: do bệnh lý tuỵ ngoại tiết, bệnh nội tiết, do dùng thuốc và hoá chất, một số hội chứng rối loạn gen.
Đái tháo đường thai kỳ là một thể đái tháo đường xảy ra trong nửa cuối thai kỳ
 Mặc dù đái tháo đường thai kỳ thường sẽ khỏi sau khi sinh tuy nhiên những phụ nữ bị bệnh này sẽ dễ bị đái tháo đường type 2 hơn những phụ nữ khác sau này.
 Những phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ dễ sinh con to.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-1619/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá, trong đó bệnh Đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng và trở thành vấn đề cấp thiết của toàn nhân loại. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm trên thế giới có khoảng 3,2 triệu người chết vì căn bệnh này, tương đương với số người chết vì bệnh HIV/AIDS. Ngày 20/12/2006, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã ban hành nghị quyết số 61/225 trong đó thừa nhận bệnh Đái tháo đường là căn bệnh “phổ biến – mãn tính – nguy hiểm và chi phí tốn kém”.
Đến thời điểm này, theo ước tính Việt Nam đã có khoảng 4,5 triệu người mắc bệnh Đái tháo đường; Việt Nam cũng là một trong những nước thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương có tỷ lệ gia tăng bệnh Đái tháo đường nhanh nhất thế giới (với mức tăng 8% - 20%/năm). Vì vậy, nhằm hỗ trợ cộng đồng phòng và chống bệnh Đái tháo đường, nhiệm vụ của các công ty Dược là phải giới thiệu và cung cấp thuốc, thực phẩm chức năng có chất lượng cao tới người bệnh Đái tháo đường.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, em tiến hành thực hiện tiểu luận: “ Sơ bộ tìm hiểu thị trường và định hướng kế hoạch nghiên cứu phát triển một sản phẩm chức năng từ cây cỏ dùng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường” với 2 mục tiêu chính:
Phân tích được độ lớn thị trường, xác định các sản phẩm hiện có trên thị trường, phát hiện “lỗ hổng” thị trường. Từ đó xác định dáng khách hàng và xây dựng hình mẫu sản phẩm sẽ hướng tới khách hàng mục tiêu.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu và phát triển để đạt được sản phẩm thiên nhiên từ cây cỏ dùng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.ĐỊNH NGHĨA:
Theo WHO (Tổ chức y tế thế giới) thì: Đái tháo đường là: The term diabetes mellitus describes a metabolic disorder of multiple aetiology characterized by chronic hyperglycaemia with disturbances of carbohydrate, fat and protein metabolism resulting from defects in insulin secretion, insulin action, or both. [11]
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính gây ra bởi sự thiếu hụt tương đối hay tuyệt đối insulin, dẫn đến các rối loạn chuyển hoá hydrat carbon. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn tính và các rối loạn chuyển hoá .[1]
1.2. PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
1.2.1. Đái tháo đường type 1:
Cơ thể ngừng sản xuất insuline hay lượng insulin được sản xuất quá ít không đủ để điều hòa lượng glucose có trong máu.
Đái tháo đường type 1 chiếm khoảng 10% các trường hợp bị đái tháo đường ở Mỹ.
Đái tháo đường type 1 thường gặp ở trẻ em hay thiếu niên. Còn được biết đến với cái tên "Đái tháo đường tuổi vị thành niên" hay "Đái tháo đường phụ thuộc insulin"
Đái tháo đường type 1 cũng có thể gặp ở những người lớn tuổi hơn do tụy bị hủy hoại bởi rượu, bệnh tật hay bị phẫu thuật cắt bỏ. Nó cũng có thể là kết quả của bệnh suy tế bào beta tuyến tụy tiến triển, vốn là những tế bào sản xuất insulin.
Những bệnh nhân bị đái tháo đường type 1 cần được điều trị bằng insulin mỗi ngày để duy trì cuộc sống.
1.2.2. Đái tháo đường type 2:
Tụy có khả năng sản xuất insulin được nhưng cơ thể mất khả năng sử dụng được lượng insulin này (một phần hay hoàn toàn). Hiện tượng này đôi khi được gọi là đề kháng insulin. Cơ thể cố gắng chống lại sự đề kháng này bằng cách chế tiết insulin nhiều hơn. Những người bị đề kháng insulin sẽ phát triển thành bệnh đái tháo đường type 2 khi cơ thể của họ không thể tiếp tục chế tiết đủ insulin để đáp ứng với nhu cầu cao hơn.
Có ít nhất 90% bệnh nhân đái tháo đường bị đái tháo đường type 2.
Đái tháo đường type 2 thường gặp ở tuổi trưởng thành, thường là sau 45 tuổi. Nó cũng thường được gọi là "đái tháo đường tuổi trưởng thành" hay "đái tháo đường không phụ thuộc insulin". Những tên gọi này đã không còn được dùng nữa vì đái tháo đường type 2 cũng có thể xảy ra ở người trẻ và một số bệnh nhân cũng cần sử dụng insulin để điều trị.
Đái tháo đường type 2 thông thường có thể kiểm soát được bằng chế độ ăn, giảm cân, thể thao, và thuốc uống. Hơn 50% bệnh nhân đái tháo đường type 2 cần sử dụng insulin để kiểm soát đường huyết ở một số giai đoạn tiến triển của bệnh.
1.2.3. Các typ đặc hiệu khác:
Đái tháo đường kết hợp với một số tình trạng khác. [1]
Đái tháo đường thứ phát: do bệnh lý tuỵ ngoại tiết, bệnh nội tiết, do dùng thuốc và hoá chất, một số hội chứng rối loạn gen.
Đái tháo đường thai kỳ là một thể đái tháo đường xảy ra trong nửa cuối thai kỳ
Mặc dù đái tháo đường thai kỳ thường sẽ khỏi sau khi sinh tuy nhiên những phụ nữ bị bệnh này sẽ dễ bị đái tháo đường type 2 hơn những phụ nữ khác sau này.
Những phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ dễ sinh con to.
Rối loạn dung nạp glucose.
1.3.TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG: [1]
Bệnh nhân có triệu chứng cổ điển của tăng đường huyết hay tăng đường huyết trầm trọng kèm theo xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên ≥200mg/dl (11.1mmol/l).
Đường huyết đói ≥ 126mg/dl(7.0mmol/l).
Đường huyết đói được định nghĩa là đường huyết khi đo ở thời điểm nhịn đói ít nhất 8 giờ.
Đường huyết 2 giờ ≥200mg/dl(11.1mmol/l) khi làm test dung nạp Glucose.
Test dung nạp glucose nên thực hiện theo mô tả của Tổ chức Y Tế thế giới, sử dụng dung dịch 75g glucose
1.4. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG:
1.4.1. Biến chứng cấp tính:
Trong giai đoạn ngắn, đái tháo đường có thể gây ra những tình trạng cấp tính sau:
Nhiều bệnh nhiễm trùng.
Hạ đường huyết.
Nhiễm ceton acid do đái tháo đường.
Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu không do ceton.
1.4.2. Biến chứng mạn tính:
Nếu kéo dài, có thể sẽ gây tổn thương võng mạc, thận, thần kinh, và mạch máu. (Biến chứng mạn tính)
Tổn thương võng mạc có thể dẫn đến mù.
Tổn thương thận có thể gây suy thận.
Tổn thương thần kinh có thể gây ra những vết thương và loét ở bàn chân, thường phải cắt cụt bàn và cẳng chân.
Tổn thương các dây thần kinh thuộc hệ thần kinh tự chủ có thể dẫn đến liệt dạ dày, tiêu chảy mạn, và không kiểm soát được tần số tim và huyết áp khi thay đổi tư thế.
Đái tháo đường cũng thúc đẩy xơ vữa động mạch (hình thành những mảng chất béo bên trong động mạch) có thể dẫn đến hẹp hay tắc nghẽn. Những thay đổi này có thể dẫn đến cơn suy tim cấp, đột quỵ và giảm lưu lượng tuần hoàn đến tay và chân (bệnh lý mạch máu ngoại biên).
Đái tháo đường có thể dẫn đến tăng huyết áp và tăng cholesterol, triglycerid. Những bệnh này tiến triển độc lập  kết hợp với đái tháo đường để gia tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch, bệnh thận, và những biến chứng về mạch máu khác.
Hình 1.1: Những biến chứng chính của đái tháo đường
1.5. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU TRỊ: [1]
1.5.1. Đái tháo đường type 1:
Liệu pháp insulin và 4 nguyên tắc để đảm bảo hiệu quả điều trị:
Liệu pháp insulin: để đảm bảo ổn định đường...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status